“Từ thời niên thiếu, tôi đã có một ham muốn mãnh liệt hơn
hết thảy: Hiểu và giải thích được bất cứ những gì tôi quan sát thấy;
Nghĩa là sắp xếp được tất cả những dữ kiện vào các định luật phố
quát nào đó.”
(Charles Darwin)
*
Cùng
tác giả và độc giả gần xa,
Qua
nhiều năm quan tâm và với gần 2 năm nay, sau khi đưa ra luận điểm “trào lưu trường ca Việt Nam như là một trường phái sáng tác”, chúng tôi
đã cập nhật trên nhiều trang mạng trong và ngoài nước, danh sách tác giả và tác phẩm trường ca Việt Nam. Hôm nay, xin được vui mừng công bố bản cập
nhật này với con số 400 tác giả vừa có tính tượng trưng
vừa mang giá trị cụ thể!
Bài
giới thiệu các danh sách này gồm 4 phần:
Phần
I : Lời dẫn của Trần Thiện Khanh
Phần
II: Quan niệm về tính trường ca và việc lập danh sách tác giả, tác
phẩm trường ca Việt Nam
Phần
III: Các danh sách tác giả, tác phẩm trường ca Việt Nam
Phần
IV: Lời tạm kết - “Thức dậy, (con khủng long) trường ca vẫn còn đó!”
*
I. LỜI DẪN CỦA TRẦN THIỆN KHANH
Trường
ca là một thể loại có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của tư duy thơ
Việt Nam hiện đại. Thế nhưng, sự quan tâm đến nó, cả ở phương diện văn học
sử lẫn lí luận thể loại lại có phần muộn mằn, lẻ tẻ. Cho
đến nay mới chỉ có “Tuyển tập trường ca” (Nxb. Quân đội nhân dân, 1997) là
cung cấp được cho độc giả một cái nhìn tập trung về văn bản thể loại này.
Trong Lời nói đầu của tuyển tập đó các tác giả biên soạn nhận
định: “Trường ca là thể loại chiếm tỉ lệ nhỏ (…) mười trường ca được tuyển
chọn trong cuốn này (…) là những trường ca tiêu biểu cả về nội dung lẫn
hình thức cũng như bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời”. Như vậy số lượng
trường ca được chú ý ở đây còn ít, lại chủ yếu là các trường ca sáng tác
trong khoảng 30 năm, tính từ Bài thơ Hắc Hải (1955) của Nguyễn
Đình Thi đến Gọi nhau qua vách vúi (1987) của Thi Hoàng. “Vùng
trường ca” đến nay vẫn còn nhiều chỗ trống, cần có người tâm huyết lục khảo
lại, chọn tuyển công phu hơn, nhất là thể hiện được cái nhìn khái quát,
công bằng hơn nữa về diễn tiến của thể loại này.
Nhìn
từ những yêu cầu, đòi hỏi như thế, chúng tôi xin giới thiệu những nỗ lực
tìm hiểu khái quát các “hiện tượng trường ca” từng xuất hiện trong lịch sử
văn học Việt Nam của tác giả Đỗ Quyên. Ở một góc độ nào đó, có thể nói,
chính anh cũng là một tác giả tiêu biểu trong việc tìm tòi thể nghiệm cách
tân trường ca ở nước ngoài (đã sáng tác 14 trường ca, 7 bài thơ dài). Cuộc
lục khảo và hệ thống hóa có quy mô lớn lần đầu tiên về các hiện tượng trường
ca này có thể xem là cuộc đi khai vỡ thêm những miền đất mới đầy
hào hứng của anh, đồng thời cũng là sự trở về vùng đất quen thuộc
của người trong cuộc giàu tâm huyết. Hy vọng, sau dịp này, tác giả Đỗ Quyên
sẽ nhận được sự ủng hộ nhiệt thành hơn nữa của nhiều tác giả, độc giả.
II. QUAN NIỆM VỀ TÍNH TRƯỜNG CA VÀ VIỆC LẬP DANH SÁCH TÁC GIẢ,
TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM
Đây đang là cơ sở cho một đề tài không dễ dàng - bởi có lẽ là lần đầu tiên
- đề cập khái niệm “tác gia trường ca Việt Nam” và việc phân loại, nhận
định có hệ thống và toàn diện loại hình này trong văn học Việt Nam hiện
đại.
Hơn
hai năm qua, chúng tôi thấy có một số bài liên quan như sau:
-
“Những thể loại văn vần có dung lượng lớn như là tiền đề của tư duy về hình
thức” (Trích luận án “Thể loại trường ca trong văn học hiện đại
Việt Nam”); Diêu Thị Lan Phương, Đại học Quốc gia Hà Nội 15/6/2011
Nếu
nói về số lượng, kể từ thời Thơ Mới tới nay, con số chúng tôi đang có được
là khoảng 400 tác giả Việt Nam đã viết ít
nhất một trường ca hoặc một bài thơ dài mang ý nghĩa tương đương trường ca,
với tổng số khoảng 947 tác phẩm.
Một
cách tương đối, có thể xem Huy Thông là trường ca gia Việt Nam đầu tiên với
tác phẩm nổi tiếng Tiếng địch Sông Ô ra đời năm 1935, và mới nhất
là tác giả Lê Hưng Tiến với trường ca Ễn lên đêm (NXB Hội Nhà văn,
12/2011).
Các
yếu tính nghệ thuật của thể loại để khu biệt “trường ca” giữa các tác phẩm
thơ khác luôn là nan đề trong cả sáng tác lẫn lí luận văn học đương đại, ở
Việt Nam và trên thế giới. Có lẽ, nhờ tự mang trong mình sự bất định thể
loại, trường ca đã là một trong những Đứa Con kỳ khôi - già xưa nhất, tươi
lạ nhất và hoành tráng nhất - của Người Mẹ Văn Chương.
Bằng
quan niệm mới về thể tài, và trong sự cẩn trọng thông lệ cho một công việc
phân định không thể tránh được độ bấp bênh nào đó, chúng tôi thử đề nghị
một số tiêu chí, khi thành lập danh sách, cũng như phân loại tác giả, phê
bình tác phẩm.
Với
trường ca, và các loại hình tương tự (anh hùng ca, sử thi, ngâm khúc, diễn
ca, trường thi…) thường không khó lắm để nhận dạng qua cấu trúc và dung
lượng, dù được viết theo khuynh hướng nào: cổ điển, hiện đại hay hậu hiện
đại. Riêng với thơ dài có tính trường ca – điểm mới của khảo cứu
này – quả là không dễ định vị! Đến nay, trong tổng số 400
tác giả, có 290 tác giả trường ca và 110
tác giả thơ dài có tính trường ca: trung bình mỗi
tác giả đã viết hơn 2 tác phẩm có tính trường ca.
(Mời xem dưới đây các Danh sách số 1, 1a, 1b, 1c, 1d)
Trong
khi khảo sát, chúng tôi coi “trường ca” và “thơ dài có ý nghĩa tương đương”
bao gồm các loại hình văn vần - trừ truyện thơ và
tất nhiên cả kịch thơ - mang dung lượng
lớn với phương thức tự sự hay trữ tình, cấu trúc có hay không có cốt
truyện, câu chuyện. Ở các sáng tác đó, tính trường ca được thể
hiện hài hòa qua: a) Thể tài: mang tinh thần và nội dung không như của từng
cá thể, hay giữa các cá thể, mà thuộc về giá trị chung - đất nước, quê
hương, nhân loại, dân tộc, cộng đồng…- trong một chủ đề nhân văn nhất
định có ý nghĩa xã hội rộng lớn. (Đây nên được xem như kim chỉ nam về
tư duy thể loại trên bản đồ nghệ thuật thơ có tính trường ca!); b)
Cảm hứng: ấn tượng chấn động, cảm xúc cao sâu; c) Giọng điệu và tư duy:
mạnh hoặc nhanh, hùng ca hoặc bi ai hoặc hài hước, với chủ đích lôi
cuốn với thái độ chủ quan; d) Cấu trúc và thủ pháp: sử dụng một số
hình thức, kỹ thuật của “trường ca chuẩn tắc” (chương/khúc/đoạn, pha trộn
thể loại, đa ngữ điệu, cân bằng các giá trị đối lập, v.v…); e) Dung lượng:
Khoảng 750 chữ trở lên (có thể ít hơn, tùy ý nghĩa từng bài).
Và
chúng tôi mạnh dạn dùng một tên gọi mới, không thuộc về thể tài mà với ý
biểu tượng, như một sự “vinh danh”: Tiểu trường ca. Đó
là các thi phẩm có: Dung lượng hơn một bài thơ bình thường (tùy ý nghĩa
từng bài); Thi pháp mang tính trường ca; Tác giả đã quen thuộc; Và nhất là,
từng tạo tiếng vang trong dư luận xã hội và môi trường văn học, mang dấu ấn
thời đại, lịch sử… (Xem dưới đây Danh sách số 2 – Phác thảo)
Do
lấy tính trường ca làm đích, ở đây cũng phân biệt 2 loại: thơ dài có tính
trường ca và thơ dài không có tính trường ca. Sắp tới, sẽ hoàn thiện Danh
sách số 2 (Những bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam), và
hy vọng sớm công bố Danh sách số 3 (Tác giả thơ dài tiêu biểu Việt
Nam).
Dường
như vẫn còn một dấu hỏi luôn neo trong đầu mỗi người ham thích tìm hiểu
sinh hoạt sáng tác văn học: Tổng số các nhà thơ Việt, từ thời Thơ Mới đến
nay, khoảng chừng bao nhiêu? (Xin nêu một xác định riêng về “nhà thơ” ở
đây: Đó là tác giả của những sáng tác thơ được đánh giá, lưu giữ trong một
cộng đồng nhất định).
Ở
tầm tay hạn hẹp, bằng phương pháp thống kê, chúng tôi tạm ước tính: Tất cả
có lẽ là khoảng 2000 nhà thơ Việt Nam hiện đại? Tóm
tắt 2 cách định lượng : Một, ngoại suy từ một số
danh sách chuẩn, hoặc tương đối chuẩn, như: khoảng 460 nhà thơ hội viên Hội
Nhà văn Việt Nam (trong tổng số khoảng 1245 hội viên); 785 nhà thơ tiêu
biểu thế kỷ 20 (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam cinet.gov.vn);
danh sách tác giả thơ của những trang mạng văn học quan trọng ở trong và
ngoài nước như vanvn.net,
thivien.net,
vanchuongviet.org,
phongdiep.net,
nhavanhanoi.vn,
thica.net,
tienve.org,
damau.org,
gio-o.com,
talachu.org,
newvietart.com,
vi.wikipedia.org, và của một số tạp
chí quan trọng ở hải ngoại như Hợp Lưu, Văn Học, Tạp Chí Thơ, Văn, Việt...
Hai, suy diễn theo số lượng tác giả trường ca và thơ dài mà chúng tôi “có
trong tay” ( với các chọn lựa khác nhau có thể vuông tròn thừa thiếu
trên thực tế là 400) và theo 5 danh sách quen thuộc (45 tác giả
trong Thi nhân Việt Nam / Hoài Thanh – Hoài Chân, 200 tác giả
trong Thơ Việt Nam thế kỷ 20 / Hội Nhà văn Việt Nam, 317 tác
giả thơ tình 1954-1975 miền Nam Việt Nam / gio-o.com, 100 bài
thơ Việt Nam hay nhất thế kỷ 20 / Trung tâm Văn hóa Doanh nhân, và 100
bài thơ chọn lọc thế kỷ 20 / Gia Dũng), chúng tôi đã rút ra được “tỷ
lệ vàng 1/5” cho số các thi sĩ sáng tác theo phong cách trường ca
trên tổng số các nhà thơ nói chung. Thật cân xứng: bàn tay có 5 ngón tay
thơ thì người Việt dành 1 ngón cho thơ trường ca!
Chúng
ta có thể tự hỏi: Hiện tại trên thế giới liệu có nền thơ ở một quốc gia nào
khác, của một dân tộc nào khác, có tỷ lệ các “nhà trường ca” cao như ở Việt
Nam không? Đã từng có nền văn học nào trên thế giới mà thể loại trường ca
đạt tầm vóc về nghệ thuật, tư tưởng, số lượng tác giả và nhất là tác dụng
xã hội, như dòng trường ca chiến tranh Việt Nam 1963-1975 và hậu chiến
tranh 1975-1986 không?
Ngoài
một số ít tác giả là thi hữu đã cung cấp trực tiếp tác phẩm, nguồn tham
chiếu chính của chúng tôi là các trang mạng; một phần vì hiếm có cơ hội cập
nhật sách báo in ấn ở Việt Nam. Thành thật xin lỗi về thiếu sót, nhầm lẫn
chắc sẽ có ở nhiều mặt (tiêu chí tuyển chọn, vấn đề văn bản và xuất bản…),
nhất là với các tác giả, tác phẩm trường ca đã xuất bản mà danh sách chưa
có được!
Cũng
bởi thế, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp cũng như thông tin về tác
phẩm, tác giả thơ có tính trường ca Việt Nam. Các ý tưởng và bài vở thích
hợp – khi được người gửi đồng thuận - có thể tham gia vào bản thảo cuốn
sách dự tính mang tên “Một cách tìm hiểu trường ca Việt Nam”.
Chân
thành cám ơn những cộng tác, giúp đỡ vô giá của các tác giả và độc giả, các
thi sĩ và nghiên cứu gia, độc lập hay trong các cơ quan, tổ chức văn học, ở
trong và ngoài nước; cũng như những báo chí, trang mạng đã và sẽ giới thiệu
các danh sách này. Xin ghi nhận tấm thịnh tình từ: Các bạn văn đầu tiên đã
đọc và cổ vũ, như nhà lí luận-phê bình Trần Thiện Khanh và các nhà thơ Khế
Iêm, Mai Văn Phấn, Trần Anh Thái, Nguyễn Đức Tùng; Các nhà thơ, nhà văn,
nhà nghiên cứu như Nguyễn Anh Nông, Diêu Lan Phương, Đặng Tiến Huy, Duy
Phi, Hoàng Thư Ngân, Nguyễn Hữu Quý, Trần Nhuận Minh, Nguyễn Anh Tuấn, Từ
Nguyên Tĩnh, Hàn Thủy, Đỗ Minh Tuấn, Nhật Tuấn, cùng nhiều tác giả, độc giả
khác đã có những thông tin, trao đổi quý báu kể từ sau danh sách
đầu tiên (7/7/2010), mà đáng kể nhất là có được 30 tác giả cùng
khoảng 50 tác phẩm nhờ tham khảo thống kê của nhà nghiên cứu-phê bình Mai
Bá Ấn. Đặc biệt, nhà thơ Trần Quốc Minh đã nhiệt thành giới thiệu một số tác
giả, công phu sao chép trích lược tác phẩm cần thiết, khi đại diện cho
chúng tôi liên lạc với các tác giả ở Hải Phòng - một vùng đất sản sinh
“trường phái thơ Hải Phòng”, trong đó có dòng trường ca đặc sắc với khoảng
27 tác giả mà cuốn sách sẽ dành sự quan tâm cần thiết. Cũng vậy, với thông
tin và trích dẫn bài vở chọn lọc, nhà văn Nguyễn Tiến Hải, từ nguồn tư liệu
phong phú của quân đội, đã tận tình bổ sung nhiều tác giả, tác phẩm, cùng
các sáng tác đang hoàn thành từ các trại sáng tác…
“Thói
quen cứ muốn lập danh sách cho mọi thứ nghe có vẻ tùy tiện hoặc vô lí:
Những người lập danh sách đã để ngỏ cả khoảng trống vô tận cho những người
bình luận khi mọi sự sáng tỏ, mặc dầu lí do hợp lí nhất của việc lập danh
sách là để khích lệ những nhà bình luận ấy. Văn chương hay tự nó nói lên
tất cả, và còn nói mãi; những nhà văn hay nhất hôm nay còn đang viết là
những người mà cháu chắt của chúng ta sẽ đọc. Thế nhưng, sự quyến rũ của
‘danh sách’ đã ăn sâu vào não trạng chúng ta (“20 tác giả dưới 40 tuổi của văn
học Mỹ”; Ban biên tập The New
Yorker; Theo bản dịch của Hiếu Tân)
Chúng
tôi tán đồng! Và đấy là một trong vài lí do để chia sẻ nơi đây các danh
sách tác giả, tác phẩm trường ca Việt Nam.
Trân
trọng
III. CÁC DANH SÁCH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM
Sau
đây là 6 danh sách (cập nhật 28/2/2012)
Số 1, 1a, 1b, 1c, 1d - Tác giả và tác phẩm trường ca và
thơ dài Việt Nam
và Số 2 - Những bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam
-
Danh sách số 1: 400
Tác giả và 947 tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam
-
Danh sách số 1a:
400 Tác giả trường ca và thơ dài Việt Nam
-
Danh sách số 1b:
290 Tác giả trường ca Việt Nam
-
Danh sách số 1c:
110 Tác giả thơ dài có tính trường ca Việt Nam
-
Danh sách số 1d: 947 Tác phẩm trường ca và thơ dài
Việt Nam
- Danh sách số 2: Những
bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam (Phác thảo: 104 Tiểu trường ca
Việt Nam với 74 tác giả)
*
Danh sách số 1
400 Tác giả và 947 tác phẩm trường ca và thơ dài Việt
Nam
Một
số quy ước:
-
Tên tác giả in nghiêng: Tác giả chỉ viết thơ dài có tính trường ca
-
Tên tác phẩm in nghiêng: Thơ dài có tính trường ca
-
Tên tác phẩm in đậm: Người biên khảo chưa được tiếp cận văn bản
-
Tên tác phẩm cần kiểm chứng: [?]
-
Năm hoàn thành để sau tên tác phẩm; để trống khi không rõ
-
Tác giả nữ: *
-
Tác giả ở ngoài nước:
#
-
Tác giả đã mất: +
1. Thụy An
|
|
* +
|
Tôi về quên mất cả xuân sang (1951);
Trường ca Tiếng mẹ, Sao lại mùa thu ▪
|
2. Trần Xuân An
|
|
|
Sáng tháng Giêng ở gò Đống Đa (2004);
Quê nhà yêu dấu (1996) ▪
|
3. Duyên Anh
|
|
# +
|
Sài Gòn trường ca (1979) ▪
|
4. Đặng Nguyệt Anh
|
|
*
|
Trường ca Mẹ (1994) ▪
|
5. Hoài Anh
|
|
+
|
Trường ca Điện Biên - tổ khúc Hà Nội (1954) ▪
|
6. Vương Anh
|
|
|
Sao chóp núi (1968) ▪
|
7. Nguyễn Đình Ảnh
|
|
+
|
Vầng sáng và những kỳ tích [?] (2000) ▪
|
8. Việt Ánh
|
|
+
|
Anh Ba Thắng (1949) ▪
|
9. Nguyễn Lương Ba
|
|
#
|
Giấc mơ ▪
|
10. Nguyễn Bá
|
|
|
Hòn Khoai (2000), Nguyễn Trung Trực (2000) ▪
|
11. Ngọc Bái
|
|
|
Lời cất lên từ đất (1999), Miền quê thao thức (2007), Con
của phù sa (2009), Vầng trăng và cánh rừng (2009) ▪
|
12. Lê Ngọc Bảo
|
|
|
Tiếng hát một dòng sông (2005) ▪
|
13. Phan Thị Bảo
|
|
*
|
Mẹ (1999) ▪
|
14. Hải Bằng
|
+
|
Độc hành (1998) ▪
|
15. Lâm Bằng
|
|
Đò Lèn (2009) ▪
|
16. Nguyễn Nguyên Bẩy
|
|
Bài ca rộng khổ chép ở ga Hàng Cỏ đề gửi Nguyễn
Khắc Phục, Lời chim câu (2011);
Ô cửa vầng trăng, Sông Cái mỉm cười ▪
|
17. Nguyễn Thị Bích
|
*
|
Sông Hồng phù sa (1995) ▪
|
18. Nguyễn Thị Thanh Bình
|
|
* #
|
Tuyên ngôn của những siêu sao (2007), Đôi giày phụ nữ
made in Vietnam, Để nghĩ về một thi sĩ, Nhục ca của bầy chó câm và những
con người im lặng (2010), Xin một ngày tháng Tư (2010), Giả
định mùa sen nở, Liberty or Death - Việt Nam là của Việt Nam tự do! (2011),
Mời bạo chúa vô nhà thương điên (2011) ▪
|
19. Nguyễn Trung Bình
|
|
+
|
Bài của trẻ dáng nâu (1996) ▪
|
20. Lê Bính
|
|
|
Hát dọc đồng bằng (2005) ▪
|
21. Nguyễn Bính
|
|
+
|
Lỡ bước sang ngang (1939), Xuân tha
hương, Xuân vẫn tha hương, Người xóm Rẫy (1944),
Những dòng tâm huyết, Hương, Những thanh gươm báu;
Thạch sương bồ ▪
|
22. Nguyễn Đức Bính
|
+
|
Hà Nội (1969) ▪
|
23. Nguyễn Trọng Bính
|
+
|
Nhật ký dòng sông ▪
|
24. Thu Bồn
|
|
+
|
Tiếng hú người Dioloa (1974), Quê hương mặt trời
vàng (1975), Thông điệp mùa xuân (1985), Hà Nội ngày
nào (1996);
Bài ca chim Chơ rao (1962), Vách đá Hồ Chí Minh (1970), Người
gồng gánh phương Đông (1972), Chim vàng chốt lửa (1975), Badan
khát (1976), Campuchia hy vọng (1978), Oran 76 ngọn (1979), Người
vắt sữa bầu trời (1985), Đi tìm lá cỏ ▪
|
25. Nhã Ca
|
|
* #
|
Đàn bà là mặt trời (1972), Một đoạn nhã ca (1972)
▪
|
26. Thái Can
|
|
+
|
Cảnh đoạn trường ▪
|
27. Hoàng Cát
|
|
|
Bản lĩnh nhà văn (2007);
Quê hương trong tôi [?] (2007) ▪
|
28. Đỗ Nam Cao
|
|
+
|
Hỡi cô cắt cỏ (2004) ▪
|
29. Văn Cao
|
|
+
|
Những người trên cửa biển (1956)
|
30. Đào Cảng
|
|
+
|
Hải Phòng – 1972 (1975) ▪
|
31. Hoàng Cầm
|
|
+
|
Đêm liên hoan (1947), Tiếng hát sông Lô (1947), Bên
kia sông Đuống (1948), Mùa xuân đến rồi đây (1956), Nhân
câu chuyện một tuổi trẻ anh hùng chống Mỹ (1965);
Tiếng hát quan họ (1956), Về Kinh Bắc (1960) ▪
|
32. Huy Cận
|
|
+
|
Người bác sĩ (1986);
Người thợ ảnh (1986), Cô gái Mèo (1986),
Cướp biển đến ngày chết đuối (1986), Cha ông nghìn thuở
(2002) ▪
|
33. Nguyễn Quốc Chánh
|
|
|
Những mối quan hệ (2001), Triển lãm bản địa
(2001), Giữa truyền thống chạy rong & thủ đoạn phủ sóng
(2001) ▪
|
34. Trúc Chi
|
|
Miền Nam là trái tim của Bác (1970);
Thành phố hoa mặt trời (1986) ▪
|
35. Nguyễn Đình Chiến
|
|
Cutudốp & Napôlêông (1996) ▪
|
36. Nguyễn Việt Chiến
|
|
Cỏ trên đất (2000), Trẻ em trên mặt đất (2004), Con người
(2004), Tổ quốc bên bờ biển cả (2011) ▪
|
37. Phan Đức Chính
|
|
Mưa trong đất (2004), Mây trắng bay về đâu (2006) ▪
|
38. Vũ Trung Chính
|
|
Việt Nam lịch sử diễn ca (2010) ▪
|
39. Vũ Thành Chung
|
|
Một thời nhớ (2006) ▪
|
40. Kim Chuông
|
|
|
Về một người mẹ - Về một người con - Và dòng sông
Trà Lý (2005);
Độc thoại về chùm số thống kê trên một vùng quê lúa
(1981)
▪
|
41. Nguyễn Văn Chương
|
|
Làng (2003), Thao thức cùng biển đảo (2009) ▪
|
42. Vũ Hoàng Chương
|
+
|
Trường ca sát thát (1963), Trả
ta sông núi ▪
|
43. Nguyễn Viết Chữ
|
|
Hát dọc cánh rừng già (1986) ▪
|
44. Hoàng Trần Cương
|
|
Lãnh hải (2011);
Trầm tích (1999), U minh, Đỉnh vua, Long mạch, Nham Thạch
[?] - Đất nện (2010), Cặn muối (2010) ▪
|
45. Trúc Cương
|
|
+
|
Bản xô-nát tặng người con gái đánh dương cầm (1968), Mạch nước ngọt ngào (1982)
▪
|
46. Võ Bá Cường
|
|
|
Khát gió (1999) ▪
|
47. Võ Tấn Cường
|
|
|
Cửa sinh tử (2010) ▪
|
48. Đoàn Văn Cừ
|
|
+
|
Trần Hưng Đạo - anh hùng dân tộc (1958) ▪
|
49. Võ Chân Cửu
|
|
|
Quảy đá qua đồng ▪
|
50.Trần Dần
|
|
+
|
Nhất định thắng (1955), Cách mạng tháng Tám (1956);
Đây Việt Bắc (1957), Cổng tỉnh (1960), Mùa sạch (1964), Kể
kệ (1976) ▪
|
51. Miên Di
|
|
|
Những trang tối (2010) ▪
|
52. Nguyễn Đình Di
|
|
|
Lộ trình (2008) ▪
|
53. Xuân Diệu
|
|
+
|
Lệ (1957), Gánh (1959), Tên đất nước trở thành tên
chiến thắng (1963), Sự sống chẳng bao giờ chán nản (1967);
Ngọn quốc kỳ (1945), Hội nghị non sông (1946), Hoa học
trò ▪
|
54. Nguyễn Văn Dinh
|
|
|
Trường ca Quảng Bình (1956) ▪
|
55. Phạm Tiến Duật
|
|
+
|
Lửa đèn (1967);
Những vùng rừng không dân, Tiếng bom và tiếng chuông chùa
(1997) ▪
|
56. Nguyễn Thị Dung
|
*
|
Đặng Bá Hát, người con quang vinh ▪
|
57. Trương Thị Kim Dung
|
*
|
Miền sông mẹ (2010) ▪
|
58. Lê Anh Dũng
|
|
|
Thưa mẹ - phía trăng lên (2002), Giữa xanh thẳm đại ngàn (2004),
Dòng sông di sản (2009) ▪
|
59. Thế Dũng
|
|
#
|
Mẹ Việt Nam - Không chỉ nhìn ra biển (2011);
Con đường rung chuyển (1975), Nơi tôi hát cũng là nơi
tôi khóc (1988), Lục bát lên đồng (1999) ▪
|
60. Trần Tiến Dũng
|
|
Những công dân hạng hai (2004), Ngày - tháng - năm
của hoa, Đó là một buổi chiều ▪
|
61. Khương Hữu Dụng
|
+
|
Kinh nhật tụng của người chiến sĩ (1946),
Từ đêm Mười chín (1948) ▪
|
62. Hồ Đắc Duy
|
|
|
Đại Việt sử thi ▪
|
63. Nguyễn Duy
|
|
|
Đánh thức tiềm lực (1982), Nhìn từ xa… Tổ quốc
(1983), Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ (1992) ▪
|
64. Lưu Trùng Dương
|
|
Như hòn Non Nước (1971), 40 năm
(1985) ▪
|
65. Vân Đài
|
|
* +
|
Gia đình hạnh phúc (1958), Những người mẹ
năm tốt (1962), Anh hùng Vũ Thị Mùi (1963) ▪
|
66. Trần Trung
Đạo
|
|
#
|
Bài thơ tháng Tư (1992) ▪
|
67. Lê Đạt
|
|
+
|
Trường ca Bác (1969), Lão núi (1970) ▪
|
68. Văn Đắc
|
|
|
Khúc hát từ nguồn nước (1978), Trường ca thành
Tây Đô (2003) ▪
|
69. Hà Thanh Đẩu
|
|
|
Việt Nam hùng sử ca (1946) ▪
|
70. Khuất Đẩu
|
|
|
Khúc sinh ca của đồng lúa trổ (1970) ▪
|
71. Nguyễn Khoa Điềm
|
|
Đất ngoại ô (1969), Biển trước mặt (1982);
Mặt đường khát vọng (1971) ▪
|
72. Trung Trung Đỉnh
|
|
|
Pui Kơ Lớ (1977) [?] ▪
|
73. Vũ Xuân Độ
|
|
|
Quê hương người lính (2007), Miền cổ tích quê tôi (2007), Những
lời ru có cánh (2009), Đất (2009) ▪
|
74. Trinh Đường
|
|
+
|
Nhớ về một nhịp cầu một khúc sông (1983);
Bạch Đằng giang khúc (1963), Núi canh
(1964), Điện Biên phủ trên không (1997) ▪
|
75. Nguyễn Hoàng Đức
|
|
Kẻ hành hương từ đời đến thơ (1997), Đợi chuyến
đò đã lỡ (1998), Ngước lên cao, Bóng tượng đài
ám ảnh ▪
|
76. Nguyễn Quí Đức
|
#
|
Ngôn từ (2009) ▪
|
77. Nguyễn Thiện Đức
|
|
Chiếc nón lá hay những điệp khúc về mẹ (2010) ▪
|
78. Kiên Giang
|
|
Lúa sạ miền Nam (1964) ▪
|
79. Lam Giang
|
|
Trở lại dấu chân mình (1994) ▪
|
80. Phan Trường Giang
|
|
|
Trường ca U Minh (1987) ▪
|
81. Thái Giang
|
|
|
Lửa sáng rừng (1961), Khi con người
có Tổ quốc (1971), Sóng đất (1972), Điều
không thể mất (1974) ▪
|
82. Đoàn Huy Giao
|
|
|
Tam giác nghịch (2007) ▪
|
83. Hà Giao
|
|
|
Tấm áo vỏ cây (1996) ▪
|
84. Tế Hanh
|
|
+
|
Tiếng sóng (1960), Câu chuyện quê hương (1979) ▪
|
85. Nguyễn Xuân Hanh
|
|
|
Giông bão (2000) ▪
|
86. Thúc Hà
|
|
+
|
Khúc ca về những mái trường (1969) ▪
|
87. Nguyễn Hưng Hải
|
|
|
Mảnh hồn chim Lạc (2004), Mưa mặt trời
(2005) ▪
|
88. Phan Tấn Hải
|
|
#
|
Giữa những dòng thơ lời chưa nói, Bài thơ mời em
theo vào cuộc đời ▪
|
89. Thái Hải
|
|
|
Đồng Hới khúc huyền tưởng (2008) ▪
|
90. Thanh Hải
|
|
+
|
Ca khúc cửa Việt (1974);
Hành khúc người ở lại (1980) ▪
|
91. Nguyễn Thị Lâm Hảo
|
|
*
|
Vang vọng triều Trần (2002), Lam Sơn tụ nghĩa
(2004) ▪
|
92. Trần Mạnh Hảo
|
|
|
Đất nước hình tia chớp (1975), Thành phố của mỗi người,
Mặt trời trong lòng đất (1981), Ba cặp núi và một hòn núi lẻ
(1986), Điện Biên Phủ ▪
|
93. Phan Nhiên Hạo
|
#
|
Lịch sử thời đại tường thuật bởi một người lưu vong (2007) ▪
|
94. Lê Ngân Hằng
|
*
|
Bài thơ về một buổi sáng và con chim cuốc (2007), Tựa bài thơ viết
cho chữ H (2007), Quật mộ (2007), Sưu tập mùa đông,
17, Tựa một bản dự thảo “marketing”, Làm đàn bà, Về
sự trôi đi (2008), Quê (2008), Đan len (2009), Thi
sĩ và những chuyện khác (2009), Tập kể cổ tích mùa Thu, Còn có
một bí mật này thủa xưa, Thư Tết bạn xa (2010), Họ - khoa học
viễn tưởng (2010) ▪
|
95. Nguyễn Trung Hậu
|
|
Vũ điệu hành tinh (2002), Bánh đất bánh
trời (2006), Chuyện cổ tích giữa đời nay (2010)
▪
|
96. Đặng Hiển
|
|
Đôi cánh (1974), Đất nước trong lớp học
(2003) ▪
|
97. Trần Quang Hiển
|
|
Gió ngàn lau (2009) ▪
|
98. Vũ Hiển
|
|
|
Bản “Xô-nát dưới cống” trong những ngày lụt lội (2008) ▪
|
99. Ngọc Hiền
|
|
|
Được mùa đẩy mạnh vụ chiêm (1957) ▪
|
100. Nguyễn Tôn Hiệt
|
|
#
|
Chỗ nào khô thì ngủ qua đêm (2008), Một người đang viết
(2008) ▪
|
101. Nguyễn Hiếu
|
|
|
Nhân dân (1988), Nhân loại (2010);
Niềm vui bất tuyệt (1982) ▪
|
102. Ngọc Thiên Hoa
|
#
|
Việt Nam lục bát sử (2007), Ngàn năm lục bát (2010)
▪
|
103.Nguyễn Hoa
|
|
Bài thơ cây cầu (1985) ▪
|
104. Đông Hoài
|
|
Làng nghèo (1957), Tôi đã từng sống (1989);
Vô thanh lệ nhạc (1946) ▪
|
105. Trịnh Bửu Hoài
|
|
Giữa hai mùa hẹn ước (1985) ▪
|
106. Nguyễn Chí Hoan
|
|
Những khúc hoàng hôn (1994) ▪
|
107.Lưu Quốc Hòa
|
|
|
Những vì sao không tắt (2008) ▪
|
108. Đông Hồ
|
|
+
|
Thăng Long hành ▪
|
109. Nguyên Hồ
|
|
|
Bài ca dâng Đảng (1970), Ngọc càng mài
càng sáng (1970), Bài ca bốn ngàn năm tổ quốc Việt Nam
(1975) ▪
|
110. Trần Ninh Hồ
|
|
|
Những câu thơ về Cúp bóng đá (1982) ▪
|
111. Nghiêm Xuân Hồng
|
|
#
+
|
Độc đăng đài (1984), Hoa tạng trầm tư ▪
|
112. Nguyên Hồng
|
|
+
|
Kính chào những viên đạn của Hải Phòng - cửa biển
quê hương
(1967) ▪
|
113. Nguyễn Thị Hồng
|
|
*
|
Cuộc bàn giao Vĩnh cửu và Hồn khèn (2003) ▪
|
114. Luân Hoán
|
|
#
|
Trên vuông chiếu đời ta, Quê hương nhắm mắt như sờ
được Ðà Nẵng muôn đời trong trái tim, Trên đường Đà Nẵng Qui Nhơn, Qua
ngõ mỹ nhân;
Em từ lục bát bước ra ▪
|
115. Phan Hoàng
|
|
|
Bước gió truyền kỳ (2010) ▪
|
116. Thi Hoàng
|
|
|
Ba phần tư trái đất (1980), Gọi nhau qua vách núi (1995), Bóng ai
gió tạt (2001) ▪
|
117. Trần Nghi Hoàng
|
#
|
Mở cửa tử sinh (1997), Kỳ tích từ phương Đông [?] (2007), Bài ca
cho thế kỷ mới [?] (2010)
▪
|
118. Xuân Hoàng
|
|
+
|
Du kích Sông Loan (1963), Trường ca sông
Gianh, Từ tiếng võng làng Sen (1983), Đồng Hới
(1984) ▪
|
119. Đặng Tiến Huy
|
|
|
Tình anh [?] (1994), Em lên xứ Lạng cùng anh
[?] (2006) ▪
|
120. Nguyễn Thành Huy
|
|
|
Tính cách Việt (2001) ▪
|
121. Đinh Nho Huề
|
|
+
|
Việt Bắc kháng chiến (1949) ▪
|
122. Cầm Hùng
|
|
Những người con của bản (2000) ▪
|
123. Đinh Hùng
|
|
+
|
Thần tụng (1954), Đường vào tình sử (1961), Lạc
hồn ca (1968) ▪
|
124. Văn Công Hùng
|
|
|
Ngựa trắng bay về (2006), Lời vĩnh cửu (2009) ▪
|
125. Lưu Đình Hùng
|
|
|
Giọng biển (2010) ▪
|
126. Vũ Hùng
|
|
|
Trước núi Ngọc Linh (2005) ▪
|
127. Vũ Trọng Hùng
|
|
|
Ngọn lửa nhỏ (2003) ▪
|
128. Đặng Đình Hưng
|
+
|
Bến lạ (1984), Ô mai ▪
|
129. Hoàng Hưng
|
|
America ▪
|
130. Nguyễn Thanh Hương
|
*
|
Đường chữ nhất [?] ▪
|
131. Vũ Xuân Hương
|
|
Dòng sông mở đất (2001) ▪
|
132. Nông Thị Tô Hường
|
|
*
|
Hằn sâu trên đá (2008) ▪
|
133. Tố Hữu
|
|
+
|
Hoan hô chiến sĩ Điện Biên (1954), Ta đi tới (1954),
Việt Bắc (1954), Quang vinh tổ quốc chúng ta (1955), Bài
ca mùa xuân (1961), Trên đường thiên lý (1964), Chuyện
em (1968), Một nhành xuân (1980), Đường của ta đi
(1974);
Ba mươi năm đời ta có Đảng (1960), Theo chân Bác (1970),
Nước non ngàn dặm (1973) ▪
|
134. Trần Công Hữu
|
|
+
|
Những năm tháng ấy... Hải Phòng (2007) ▪
|
135. Inrasara
|
|
|
Những ngày rỗng;
Chuyện người đời thường, Quê hương (1995), Lễ tẩy trần
tháng Tư (2002), Chuyện 40 năm mới kể (2006) ▪
|
136. Đỗ Kh.
|
|
#
|
Bài thơ nhiều phong vị nước ngoài và địa phương màu
mè tặng các bạn Việt của tôi (1994) Sài Gòn – Hà Nội – Đà
Nẵng – Huế (1994), Tấm hình
Zagreb, Đừng làm xạ thủ giật mình (2003), Chiến
tranh đã chấm dứt từ lâu (2003) ▪
|
137. Dương Tam Kha
|
|
|
Anh hùng Lò Văn Giá (2003) ▪
|
138. Đào Anh Kha
|
|
|
Hồ Chí Minh sự thật truyền kỳ (1990) ▪
|
139. Ngô Kha
|
|
+
|
Bài ca tự quyết, Mùa đông chiến tranh ở Huế, Hành trình, Mặc khải, Gió, Mặt trời mọc, Xác ướp;
Ngụ ngôn của người đãng trí (1968), Trường ca Hòa bình (1969) ▪
|
140. Nguyễn Thụy Kha
|
|
Cực sóng (2011);
Gió Tây Nguyên (1999), Năm tháng và chiều cao (2000), Những người
xếp dỡ (2000), Lòng chảo (2011) ▪
|
141. Phùng Văn Khai
|
|
|
Hoa bên cột mốc (2003) ▪
|
142. Trần Tuấn
Khải
|
+
|
Hai chữ nước nhà ▪
|
143. Nguyễn Minh Khang
|
|
Hành quân Trường Sơn (2008) ▪
|
144. Lê Đăng Kháng
|
|
|
Ngọn lửa [?] ▪
|
145. Cao Vị Khanh
|
|
#
|
Khúc đoạn trường (2001) ▪
|
146. Vũ Anh Khanh
|
|
+
|
Tha La xóm đạo (1949);
Chiến sĩ hành (1949) ▪
|
147. Cao Đông Khánh
|
# +
|
Cánh đồng trầm thủy;
Trường ca Vượt biển (1980), Anh hùng mạt vận, Di tản America ▪
|
148. Tạ Kim Khánh
|
|
Về miền thương nhớ (2005) ▪
|
149. Bích Khê
|
+
|
Châu III ▪
|
150. Nguyễn Minh Khiêm
|
|
Hát với cánh đồng (2007), Cửa Tả (2010)
▪
|
151. Nguyễn Linh Khiếu
|
|
Lá non mùa Hà Nội (2010);
Ban mai Diêm Điền (1999), Hoa linh (2000), Khuôn
mặt linh [?] (2006), Phồn sinh (2007) ▪
|
152. Trần Đăng Khoa
|
|
Đi đánh thần hạn (1970), Làng quê, Trường ca
Trừng phạt (1973), Khúc hát người anh hùng (1974), Trường ca Giông bão
(1983) ▪
|
153. Trần Khoái
|
|
|
Chìm nổi làng quê (2007) ▪
|
154. Dương Kiền
|
|
#
|
Sáu mươi (1999) ▪
|
155. Huyền Kiêu
|
|
+
|
Hồ Chí Minh - tinh hoa dân tộc (1944), Sóng gầm Côn
Đảo (1960) ▪
|
156. Trần Tuấn Kiệt
|
|
|
Bài ca thế giới (1964), Ngôi đền cổ, Trường ca Đất, Triền
miên ngâm khúc hồng hạc, Niềm hoan lạc của Thần linh và Địa ngục, Lạc đạo
thi ▪
|
157. Đỗ Trung Lai
|
|
|
Thơ tự do ở Côn Đảo (2010) ▪
|
158. Nguyễn Thị Ngọc Lan
|
|
* #
|
Chuyện của em và Trần Dần ▪
|
159. Yến Lan
|
|
+
|
Bình Định 1945 (1945), Bình Định 1947,
1957 – Hà Nội sang hè (1957), Mùa xuân lên cao (1958),
Những ngọn đèn ngoại ô, Chiếc quả sơn;
Én đào (1979), Khúc ruột miền Trung ▪
|
160. Bàng Bá Lân
|
+
|
Đói (1957) ▪
|
161. Huyền Lam
|
|
Phủ Quì ▪
|
162. Nguyễn Viết Lãm
|
|
|
Những khúc ca về một dòng sông (1972) ▪
|
163. Mã Giang Lân
|
|
|
Hàm Rồng (2010) ▪
|
164. Mạnh Lê
|
|
+
|
Người đánh thức đất đai (2006), Lửa Hàm Rồng
(2007), Đất nước thuở Hùng (2008) ▪
|
165. Du Tử Lê
|
|
#
|
Khát vọng cho con (1964), Khởi đầu một kiếp
(1969), Vỡ lòng cho một người con gái Mỹ (1969), Du tử lê
- thơ - sau nhiều tháng không – thơ (2011), Cuối năm -
chuyện vãn với bệnh Thyroid (2011);
Trường khúc Mẹ về biển Đông (1990) ▪
|
166. Văn Lê
|
|
|
Những cánh đồng dưới lửa (1997), Câu chuyện của người lính
binh nhì (2006) ▪
|
167. Vĩnh Quang Lê
|
|
|
Những lời ca chưa đủ (1981), Tốc độ lớn của tình yêu (1986),
Một vé đi về ánh sáng (1996), Những
câu trả lời ngắn nhất (1996), Thức dậy lúc không giờ ▪
|
168. Tam Lệ
|
|
|
Thơ gì, Tổ khúc chim yến (2011);
Chàng Lau (2009), Người em Bách Việt (2010), Lạc vẹt (2010), Chúa
phương Đông (2011) ▪
|
169. Lý Phương Liên
|
*
|
Trò chuyện với Thúy Kiều (1970) ▪
|
170. Nguyễn Gia Linh
|
|
Lệ Chi hận sử (2001) ▪
|
171. Nguyễn Thế Hoàng Linh
|
|
|
Bức thư gửi tới nhân loại hoặc Không cần đặt tên (2002),
Viết tiếp một chuyện ảo (2002), Bức thư thứ hai gửi tới
chính phủ, Đan Kô, Mong mọi người góp ý, Không viết về
viết (2003), Không nghĩ ra tên (2003), Nhẹ (2004),
Khúc hát đứa trẻ câm (2004), Cha giầu (2008), Cha
nghèo (2008) ▪
|
172. Vi Thuỳ Linh
|
|
*
|
23 tháng 3 - nơi ánh sáng (2003), Paris đang yêu
(2005), Kỳ ngộ xứ cầu vồng (2005), Cám ơn con (2005), Yêu
cùng George Sand (2005) ▪
|
173. Viên Linh
|
|
#
|
Thủy mộ quan (1982) ▪
|
174. Hữu Loan
|
|
+
|
Tình thủ đô (1951) ▪
|
175. Thái Thăng Long
|
|
Gió rừng Sác (1995) ▪
|
176. Vân Long
|
|
|
Hải Phòng - đêm mùa thu 1967 (1967), Biển Đông dậy sóng
(2011) ▪
|
177. Lê Xuân Lợi
|
|
|
Sử ca nước Việt (2010) ▪
|
178. Lưu Trọng Lư
|
|
+
|
Giang hồ (1939), Đường ta đi thế đấy bạn lòng ơi
(1975), Cánh vạc (1987), Bài ca tự tình;
Từ vách này thời gian ta gõ (1978), Những dấu chân (1964)
▪
|
179. Trần Lưu
|
|
|
Tiếng còi tàu ngày ấy (1972) ▪
|
180. Trần Vũ Mai
|
|
+
|
Bài ca chính thức về E. Hemingway, Ở làng Phước Hậu (1978), Nàng
chim Lạc (1991) ▪
|
181. Vĩnh Mai
|
|
+
|
Quê hương (1960) ▪
|
182. Thế Mạc
|
|
+
|
Suối;
Trường ca Núi Tỏ ▪
|
183. Lê Huy Mậu
|
|
Thời gian khắc khoải (2002), Khúc vô thanh (2010) ▪
|
184. Nguyễn Đức Mậu
|
|
Trường ca Sư đoàn (1980), Bão và sau bão (1994),
Mở bàn tay gặp núi (2008) ▪
|
185. Lê Thị Mây
|
|
*
|
Tự khúc ánh sáng, Lửa mùa hong áo (2002), Người
sau chân sóng (2011) ▪
|
186. Lưu Mêlan
|
|
*
|
Người đàn bà (2011), Hoa cho tháng mười (2011), Cuộc
sống 1-10 (2011) ▪
|
187. Dương Kiều Minh
|
|
|
Bày tỏ (1990), Tựa cửa (2000), Những cuộc
tiễn đưa, Những đoạn thơ không đầu - bỏ dở (2007), Những con
đường cổ xưa (2008), Chạnh niềm thôn dã, Sực nhớ núi đồi, Khúc
tưởng niệm, Mùa nghiêng đổ những ngày buồn bã, Niềm vọng niệm, Tự sự bên
mùa (2010) ▪
|
188. Hồng Minh
|
|
|
Bác về đây hình ảnh của hòa bình (1955) ▪
|
189. Nguyễn Hữu Hồng Minh
|
|
Vỉa từ (2004) ▪
|
190. Nguyễn Nhật Minh
|
|
Echos (2009) ▪
|
191. Trần Quốc Minh
|
|
Cuộc đời một nhà máy, Gió thổi từ biển (2006) ▪
|
192. Trần Hồng Minh
|
|
Bến rừng [?] ▪
|
193. Trần Nhuận Minh
|
|
Miền đông (1971), Mùa xuân thứ nhất (1971),
Một trăm bước cuối cùng (1979), Thành phố bên này sông
(1982), Đá cháy (1985), Bản Xônat hoang dã (2003), 45 khúc đàn bầu của kẻ
vô danh (2007) ▪
|
194. Vũ Đình Minh
|
|
+
|
Tình con trong lòng mẹ ▪
|
195. Từ Thế Mộng
|
+
|
Má thương yêu (2005) ▪
|
196. Nguyễn Thanh Mừng
|
|
Hào phóng thềm lục địa (2010);
Khởi hành cùng ba mươi chín mùa xuân (2005) ▪
|
197. Giang Nam
|
|
|
Người anh hùng Đồng Tháp (1969), Ánh chớp đêm giao thừa
(1998), Sông Dinh mùa trăng khuyết (2002) ▪
|
198. Liên Nam
|
|
|
Núi rừng mở cánh [?] (1972), Trên cát
trắng (1973), Tiếng hát mùa màng (1980), Truyền
thuyết biển đổi màu (2000) ▪
|
199. Ngô Quang Nam
|
|
Trường ca ngày vui thế kỷ (1975) ▪
|
200. Nguyễn Hoàng Nam
|
#
|
Làm cha (1995) ▪
|
201. Đặng Ngọc Nga
|
|
Ái Thiên Quốc con ơi nguôi giấc nhé (1996) ▪
|
202. Phạm Ngà
|
|
|
Đi dọc thời mình (1986), Độc thoại mưa
(2010) ▪
|
203. Nh. Tay Ngàn
|
|
# +
|
Nỗi Liên đen tối vô cùng (1973), Thành phố chim hồng ▪
|
204. Thuận Nghĩa
|
|
#
|
Níu xưa lục bát đôi câu (2010) ▪
|
205. Anh Ngọc
|
|
|
Khúc khải hoàn của đất đai (1972);
Sóng Côn Đảo (1975), Sông núi trên vai (1977), Sông Mê Công bốn
mặt (1981), Điệp khúc vô danh (1983) ▪
|
206. Lữ Huy Nguyên
|
|
+
|
Cô Tứ tóc vàng (1971); Dấu chân đồng đội (1974);
Yên Thế (2002) ▪
|
207. Ma Trường Nguyên
|
|
|
Mát xanh rừng cọ (1985) ▪
|
208. Thạch Trung Tuệ Nguyên
|
|
|
Đi (2011);
Khúc tấu rối bù (2011) ▪
|
209. Vĩnh Nguyên
|
|
|
Nhịp cầu đất nước (1999) ▪
|
210. Uyên Nguyên
|
|
#
|
Bài thơ vô hạn (2000) ▪
|
211. Đào Nguyễn
|
|
|
Hải Phòng trở lại (1967) ▪
|
212. Dung Nham
|
|
#
|
Lời tình mùa xuân (1968), Kể cho nhau nghe (1999)
▪
|
213. Nguyễn Quang Nhật
|
|
#
|
Hùng Việt sử ca (2009) ▪
|
214. Nguyễn Hữu Nhật
|
|
#
|
Cuộc chiến còn đang ở kiếp này (1998), Mùa xuân trong tù (1998),
Hoàng Sa hành ▪
|
215. Tô Nhuần
|
|
|
Ru xanh áo lính (2006), Khát vọng (2009) ▪
|
216. Trần Nhương
|
|
|
Người làm ra cổ tích (2008) ▪
|
217. Nguyễn Anh Nông
|
|
Gửi Bin Ghết - Bill Gates - và trời xanh (2008), Trường Sơn
(2009), Trò chuyện với cha con Cu Lập Sơn (2011), Lập Thành (2012) ▪
|
218. Đỗ Xuân Oanh
|
|
+
|
Đi tìm mùa xuân ở khoảng giữa (1970) ▪
|
219. Nguyễn Trọng Oánh
|
+
|
Một đêm ở Cồn Cỏ ▪
|
220. Điền Ngọc Phách
|
|
Sải cánh M’Ling (1998) ▪
|
221. Chu Ngọc Phan
|
|
|
Thần tích Đa Mai (2005), Khúc hát thành Xương Giang (2005), Làng
trong lũ (2009) ▪
|
222. Nguyễn Nhược Pháp
|
|
+
|
Sơn Tinh Thủy Tinh (1935) ▪
|
223. Trương Trung Phát
|
|
|
Nhân thảo (2010)▪
|
224. Mai Văn Phấn
|
|
|
Mười bài tập mùa xuân, Cửa mẫu (2010);
Người cùng thời (1999), Những bông hoa mùa thu (2009), Hình đám cỏ
(2010)
▪
|
225. Duy Phi
|
|
|
Cánh buồm mở hướng (1983), Slíu - hoa thơm rừng vắng (1992) ▪
|
226. Thế Phong
|
|
|
Nếu anh có em là vợ (1956), Đơn côi khúc 2
(2009) ▪
|
227. Truy Phong
|
|
+
|
Một thế kỷ - Mấy vần thơ (1956)
|
228. Ngô Văn Phú
|
|
|
Ngọn giáo búp đa (1978), Mùa thu nhớ Bác, Màu
đỏ ngón tay (2000), Hà Nội tháng 12 (2003) ▪
|
229. Nguyễn Ngọc Phú
|
|
Trường ca Biển, Ngã ba Đồng Lộc, Con đường cá ▪
|
230. Nguyễn Khắc Phục
|
|
Hành trình trên đất nước, Cảm giác Luy Lâu;
Kể chuyện ăn cốm giữa sân (1973), Bài ca nữ thần Jang Hơ ri
(2001), Vỏ ốc, Đừng ca hát nữa ▪
|
231. Hoài Quang Phương
|
|
Ngôi nhà của mẹ (2005), Vầng trăng biển
(2009) ▪
|
232. Lê Duy Phương
|
|
Vinh (2005) ▪
|
233. Nguyễn Bình Phương
|
|
Khách của trần gian (1996) ▪
|
234. Nguyễn Hoài Phương
|
#
|
Đừng (2007), Đọc thơ (2007), Những mảnh
đời và những mảnh đời (2009) ▪
|
235. Nguyễn Nhuận Hồng Phương
|
|
Khúc hát Mê linh (2003) ▪
|
236. Trúc Phương
|
|
|
Những hạt cát không tên (1983) ▪
|
237. Trung Phương
|
|
|
Huyền thoại biển và Tàu Không số (2008) ▪
|
238. Thái Viễn Phương
|
|
#
|
Thuyền sông đêm (2003);
Nhật ký Tần Thủy Hoàng (2003) ▪
|
239. Viễn Phương
|
|
+
|
Chiến thắng Hòa Bình (1953), Nhớ lời di chúc
(1972) ▪
|
240. Việt Phương
|
|
|
Ta nhìn trời đêm nay và ta đọc (1969), Muôn vàn tình thân
yêu trùm lên khắp quê hương (1969) ▪
|
241. Y Phương
|
|
|
Chín tháng (1998), Hồi ức chiến tranh, Đò trăng (2008) ▪
|
242. Hoàng Đình Quang
|
|
|
Làng Sơn Cốt của tôi [?] ▪
|
243. Lê Huy Quang (a)
|
|
|
Hải Phòng (1972);
Hồ Chí Minh (1970), Trường ca (1970), Hồi ức tuổi hai mươi
(1992) ▪
|
244. Lê Huy Quang (b)
|
|
|
Tuổi học trò, Mắt quê, Tóc quê (1997) ▪
|
245. Đỗ Trung Quân
|
|
|
Tạ lỗi Trường Sơn (1982) ▪
|
246. Phùng Quán
|
|
+
|
Tiếng hát trên địa ngục Côn Đảo (1955), Thơ cái chổi - Chống
tham ô lãng phí (1956);
Tôi muốn mời đến tổ quốc tôi ▪
|
247. Thường Quán
|
|
#
|
Dấu nước (2006) ▪
|
248. Phan Quế
|
|
|
Tên đất tên làng (1999), Cổ kính và
phóng túng (2001), Vầng nguyệt thảo (2003) ▪
|
249. Thanh Quế
|
|
|
Người lính đi đầu (2003) ▪
|
250. Bùi Minh Quốc
|
|
|
Bài thơ về hạnh phúc (1969) ▪
|
251. Lê Anh Quốc
|
|
|
Khoảng trời người lính (2000) ▪
|
252. Lê Minh Quốc
|
|
|
Thơ của người không chịu lớn (2011);
Hành trình của con kiến (2006) ▪
|
253. Nguyễn Ái Quốc
|
+
|
Địa dư nước ta (1942), Lịch sử nước ta (1942) ▪
|
254. Bùi Kim Quy
|
|
Rẻo đất đen (1995), Trường ca Sông Bưởi
(2003), Tiếng súng Ngọc Trạo ▪
|
255. Đỗ Quyên
|
#
|
Em về (1993), Vô cảm (1993), Thi đàn
(1994), Nhật ký ba ngày đêm (1995), Nhật ký không ngày tháng
(1995), Nói với em khi đã ở rất gần (1996), Phóng tác
từ tiểu thuyết (2007);
Năm bông hồng vàng và một mùa Giáng sinh chìm lặng (1994), Năm năm
lìa nước (1995), Paris - nửa tuần trăng (1995), Lòng hải lý (1997), Đống
chữ (1999), Buồn muộn cùng thế kỷ (2000), Bài thơ không thuộc về ai
(2001), Biển đỡ (2002), Ba người nữ một mùa thu (2003), Thơ thời gian
(2005), Trường ca Thơ sao (2009), Trường ca Tình ái (2010), Trường ca Thơ
(2010), Trăm thi điệu (2011) ▪
|
256. Hoàng Quý
|
|
Ngẫu hứng qua Mường (1982);
Kịch câm và trò chơi, Đối thoại trắng (2009), Những
ngấn bùn trên mũi chân Tổ quốc (2011) ▪
|
257. Nguyễn Hữu Quý
|
|
Sinh ở cuối dòng sông (2003), Vạn lý Trường Sơn (2009) ▪
|
258. Phạm Thái Quỳnh
|
|
|
Những bông hoa mặt trời (2002), Đi
trong sen ngát bóng xanh (2004), Thăng Long ngàn trượng chiếu muôn đời
(2010) ▪
|
259. Xuân Quỳnh
|
|
* +
|
Thơ viết cho mình và những người con gái khác (1970), Những năm tháng
không yên, Lời từ giã của Trung đoàn Thủ đô, Hát với con tàu (1976)
▪
|
260. Nguyên Sa
|
|
# +
|
Nhìn em - nhìn thành phố - nhìn quê hương ▪
|
261. Thi Sảnh
|
|
|
Cội nguồn của lửa ▪
|
262. Trần Vàng Sao
|
|
|
Bài thơ của một người yêu nước mình (1967), Bản thánh ca của một
tên hề mất trí là thi sĩ hay là sự tích tôi làm hề (1981), Người
đàn ông bốn mươi ba tuổi nói về mình (1984), Những ngày tôi còn
nhỏ ở Vỹ Dạ (1985), Người đàn ông mất trí và con chó con chưa mở
mắt (1989), Sự tích hòn bi của tôi (1991), Tau chưởi
(1997) ▪
|
263. Trần Hải Sâm
|
|
|
Âm vang Cự Nẫm ▪
|
264. Huyền Sâm
|
|
|
Dòng suối yêu thương (1974) ▪
|
265. Phạm Sỹ Sáu
|
|
|
Ra đi từ thành phố (1994) ▪
|
266. Lê Ái Siêm
|
|
|
Hoa dại (2004) ▪
|
267. Lê Quang Sinh
|
|
|
Xin làng trồng lại cây đa (2000) ▪
|
268. Băng Sơn
|
|
+
|
Cuộc đời một thị trấn (1961) ▪
|
269. Chu Sơn
|
|
Cuộc nói chuyện dài với đứa văn nô (2011) ▪
|
270. Lê Đăng Sơn
|
|
Hoa bất tử (2008) ▪
|
271. Nguyễn Đức Sơn
|
|
Ngưỡng mộ (1965) ▪
|
272. Nguyễn Minh Sơn
|
|
Miền rừng nhiều gió (2002) ▪
|
273. Nguyễn Thái Sơn
|
|
Chiến tranh chín khúc tưởng niệm (2008), Bào chữa cho thần
chết [?] ▪
|
274. Nguyễn Trung Sơn
|
|
|
Khát vọng (2011) ▪
|
275. Trịnh Sơn
|
|
|
Đứa bé (2009), Tuổi trẻ (2009), Đứa bé trở
lại (2010), Tập chết (2010), Đứa bé hư (2011),
Điếu cày ca (2011), Có những cơn mưa không nhà (2011);
Đời đã ra khơi đời không về nữa (2011) ▪
|
276. Lê Vĩnh Tài
|
|
|
Cầm sông Đà trên tay và hát, Lê Vĩnh Tài & liên
tưởng (2006), Đêm
và những khúc rời của Vũ (2008), Thơ hỏi thơ (2008), Thờ-ơ-thơ¸
Thơ 1 - 50 & lời kết (2008), Lê Vĩnh Tài... [?] (2009),
Và như những cuộc đi, Có lẽ đã quá trễ hay là ai sẽ đến hôm nay, Ăn của
rừng rưng rưng nước mắt... [hay: đất không thể nuôi họ được nữa!] (2011),
Và những cuộc thiên di (2012);
Vỡ ra mưa ấm (2005), Trường ca cho quê hương của một ngàn năm
trước (2008), Làm thơ (2012), Cánh đồng bất nhân - (Trường ca
cho cánh đồng Tiên Lãng) (2012) ▪
|
277. Ngô Văn Tao
|
|
#
|
Thành tựu của binh đao;
Hoàng tử rơm (2010) ▪
|
278. Nguyễn Văn Tao
|
|
Nhịp điệu xanh (2004), Lửa thức
(2011) ▪
|
279. Nguyễn Trọng Tạo
|
|
Tản mạn thời tôi sống (1981), Mười bài thơ và một
lời ước muốn (1981);
Con đường của những vì sao - Trường ca Đồng Lộc (1981), Tình ca
người lính (1984) ▪
|
280. Huỳnh Minh Tâm
|
|
|
Bài ca của biển [?] (2011) ▪
|
281. Phạm Minh Tâm
|
|
|
Ký ức Trường Sơn (2008), Có một thời như thế (2008) ▪
|
282. Vương Tâm
|
|
|
Những nhịp cầu mùa thu (2009) ▪
|
283. Kiệt Tấn
|
|
#
|
Dòng sông và con thuyền hai mươi tuổi (1965);
Việt Nam thương khúc (1999) ▪
|
284. Lê Đại Thanh
|
|
+
|
Bài ca con người ▪
|
285. Phan Trung Thành
|
|
|
Đồng hồ một kim (2006), Mười viên gạch;
Ăn xà bông (2010) ▪
|
286. Tô Ngọc Thạch
|
|
|
Tổ khúc Xibiri ▪
|
287. Ngô Thái
|
|
Con cháu Lạc Hồng trên đỉnh Pa Pông (2011) ▪
|
288. Trần Anh Thái
|
|
|
Đổ bóng xuống mặt trời (1999), Trên đường (2004), Ngày đang mở
sáng (2007) ▪
|
289. Phù Thăng
|
|
+
|
Hoa vạn thọ ▪
|
290. Hoàng Chiến Thắng
|
|
|
Lời đá núi (2010) ▪
|
291. Mai Nam Thắng
|
|
|
Cổ tích làng cát ▪
|
292. Nguyễn Quyết Thắng
|
|
|
Lẽ sống thật là đơn giản
|
293. Trần Thị Thắng
|
|
*
|
Bà mẹ Quảng Nam (1998) ▪
|
294. Hồ Bá Thâm
|
|
|
Người đi trước thời gian, Nỗi lòng và cuộc chiến (2011) ▪
|
295. Đặng Thân
|
|
|
Từ điển thi X/X loại [chúng sinh] ▪
|
296. Thanh Thảo
|
|
|
Thử nói về hạnh phúc (1972), Một người lính nói
về thế hệ mình (1973), Viết trên đường số 1 (1975),
Một trăm mảnh gỗ vuông (1984);
Những người đi tới biển (1976), Trẻ con ở Sơn Mỹ (1978), Những
nghĩa sĩ Cần Giuộc (1980), Bùng nổ của mùa xuân (1981), Đêm trên cát
(1982), Trò chuyện với nhân vật của mình (1983), Cỏ vẫn mọc (1983), Khối
vuông ru-bích (1984), Metro (2009), Chân đất (2012) ▪
|
297. Lê An Thế
|
#
|
Tôi biết (2007), Khi lửa đã nằm ngoài cây đuốc (2008)
▪
|
298. Nguyễn Đình Thi
|
+
|
Bài thơ Hắc Hải (1958) ▪
|
299. Quỳnh Thi
|
|
#
|
Mùa chuộc tội (2002) ▪
|
300. Xuân Thiêm
|
|
Xuôi dòng Nậm Na (1964) ▪
|
301. Ôn Quang Thiên
|
|
Người dẫn đường (2000) ▪
|
302. Phạm Công Thiện
|
# +
|
Ngày sanh của rắn (1966), Trường giang Mỹ Tho (1980),
Thơ cho khoảng trống (1989), Trường ca Cù Lao Rồng
(2000) ▪
|
303. Tạ Hữu Thiện
|
+
|
Đuổi đám mây mù (1956), Hỡi các đóa hoa xương hoa thịt
(1957) ▪
|
304. Nguyễn Xuân Thiệp
|
#
|
Tôi cùng gió mùa ▪
|
305. Đặng Xuân Thiều
|
+
|
Vô sản diễn ca ▪
|
306. Nguyễn Quang Thiều
|
|
Đoản ca về buổi tối, Dưới trăng và một bậc cửa (1992), Chuyển dịch màu đen (1995),
Mười một khúc cảm;
Những người lính của làng (1994), Nhịp điệu châu thổ mới
(1995), Nhân chứng của một cái chết (1998), Hồi tưởng, Dưới cái cây ánh
sáng (2003), Lò mổ ▪
|
307. Trương Thìn
|
|
|
Mấy cõi rong vui (2004) ▪
|
308. Hữu Thỉnh
|
|
|
Sức bền của đất (1975), Đường tới thành phố (1979),
Trường ca Biển (1994), Đất ngày thường ▪
|
309. Lê Vĩnh Thọ
|
|
|
Thử phác họa chân dung tình yêu (1974) ▪
|
310. Huy Thông
|
|
+
|
Tiếng địch sông Ô (1935), Cái Én (1979) ▪
|
311. Vũ Duy Thông
|
|
|
Thành phố vùng đồi khói trắng (1975) ▪
|
312. Anh Thơ
|
|
* +
|
Con đã về nơi Bác ở ngày xưa (1969) ▪
|
313. Huệ Thu
|
|
* #
|
Đầu non mây trắng (1998), Cuối biển mù sương (2010) ▪
|
314. Lê Anh Thu
|
|
|
Chuyện kể về đôi trai gái đầu tiên ▪
|
315. Trần Lệ Thu
|
|
*
|
Khoảng trời thương nhớ [?] ▪
|
316. Trần Nhật Thu
|
|
+
|
Trò chuyện với năm cô gái trên đồi Năm Cô (1973) ▪
|
317. Dương Thuấn
|
|
|
Ngày mai hoa không nở (1991), Mười bẩy khúc đảo ca
(2002), Bi phẫn ▪
|
318. Hoàng Vũ Thuật
|
|
Bài thơ ban mai (1981) ▪
|
319. Sương Biên Thùy
|
#
|
Trường ca cho Huế mùa xuân (1971) ▪
|
320. Đinh Thị Như Thúy
|
*
|
Nơi ngày đông gió thổi (2010) ▪
|
321. Võ Thị Phương Thúy
|
*
|
Trăng ca (2010), Cỏ hát (2011) ▪
|
322. Nguyễn Quang Thuyên
|
|
Chiếc gương cuộc đời [?] (2001) ▪
|
323. Phạm Thiên Thư
|
|
Động hoa vàng (1971), Trại hoa đỉnh đồi (1975), Hát ru Việt sử thi
(2009) ▪
|
324. Nguyễn Đăng Thường
|
#
|
Những nụ hồng của máu (1991), Tiễn một người vào
dĩ vãng đậm màu (2008), Nở ngày (2009) ▪
|
325. Trần Mạnh Thường
|
|
Lời chào (1987) ▪
|
326. Nguyễn Vũ Tiềm
|
|
Văn đàn bi tráng (2008), Mưa phồn thực và châu thổ sông
Hồng (2011) ▪
|
327. Lê Hưng Tiến
|
|
Ễn lên đêm (2011) ▪
|
328. Từ Nguyên Tĩnh
|
|
Trường ca Hàm Rồng (1970) ▪
|
329. Nguyễn Trọng Tín
|
|
Chân dung người du kích (1985) ▪
|
330. Nguyễn Quang Tính
|
|
Tình yêu người giữ đất (1985) ▪
|
331. Thanh Tịnh
|
|
+
|
Đi từ giữa một mùa sen (1973) ▪
|
332. Đỗ Quý Toàn
|
#
|
Đêm nàng (1965) ▪
|
333. Nguyễn Khánh Toàn
|
|
Con Hồng cháu Lạc (2010) ▪
|
334. Nguyễn Thanh Toàn
|
|
Hải Phòng (1966) ▪
|
335. Thành Tôn
|
|
#
|
Ta như một hàm hồ, Con mồi (2000) ▪
|
336. Đặng Tấn Tới
|
|
|
Tuyệt huyết ca (1972) ▪
|
337. Nguyễn Hoàng Tranh
|
#
|
Thơ cho người chết (2008) ▪
|
338. Nam Trân
|
+
|
Sầm Sơn trường hận (1932) ▪
|
339. Trần Huyền Trân
|
+
|
Hải Phòng 19-11-1946 (1946) ▪
|
340. Nguyễn Hương Trâm
|
|
Hà Nội – Thăng Long (1983) ▪
|
341.Nguyễn Trác
|
|
|
Một khúc ca Mỵ Châu (1985) ▪
|
342. Hưởng Triều
|
|
+
|
Hành trình (1970), Bài ca khởi nghĩa (1973) ▪
|
343. Đông Trình
|
|
|
Từ chiếc tao đời mẹ ru (1986) ▪
|
344. Hoàng Bình Trọng
|
|
Người anh cả của toàn quân (2009) ▪
|
345. Vương Trọng
|
|
|
Tà Sanh (1984), Tre ơi (1990);
Hơi thở rừng Hồi, Đảo chìm (1994), Hà Nội của tôi
(2008) ▪
|
346. Lê Văn Trung
|
|
|
Bi khúc (2009) ▪
|
347. Vương Trung
|
|
|
Sóng Nậm Rốm (1980) ▪
|
348. Huy Trụ
|
|
|
Trường ca Sông Mã (2008) ▪
|
349. Nguyễn Hải Trừng
|
|
+
|
Tiến lên toàn thắng (1968) ▪
|
350. Nguyễn Xuân Trường
|
|
|
Đi về đồi Cúc Hoa (2005) ▪
|
351. Phạm Xuân Trường
|
|
Ấn tượng trong tôi (2010) ▪
|
352. Phạm Công Trứ
|
|
|
Làng phố giao duyên (2009) ▪
|
353. Võ Văn Trực
|
|
|
Người anh hùng đất Hoan Châu (1976), Ngày hội của
rạng đông (1978), Hành khúc mùa xuân (1980) ▪
|
354. Đỗ Minh Tuấn
|
|
|
Đi hết tiếng đàn bầu (1975), Trang thơ của lính (1977),
Nhật ký những ngày xa, Tôi - một cây đàn, Khi người khách ngang qua
thành phố, Mẹ tôi - người hay lo (1990);
Du lịch Bella (1992) ▪
|
355. Hoàng Anh Tuấn
|
# +
|
Điệu nhạc tắt đèn, Về Provins, Mùa xuân riêng tư,
Quà Noel 88 tặng Như Hồng ▪
|
356. Hoàng Ngọc Tuấn
|
+
|
Thư thi - Thư về Đường Sơn Cúc ▪
|
357. Mai Anh Tuấn
|
|
Ngôi sao cho mầm cây đang mọc ▪
|
358. Lê Nghĩa Quang Tuấn
|
#
|
Cuốn tùy bút của Khái Hưng, Người tình của đất, Dân
chơi, Quán gió, Chói lọi, Trên đường về ▪
|
359. Ngưyễn Anh Tuấn
|
|
Đoản khúc hoa ban (2008), Một góc nhìn Trung
Quốc (2008) ▪
|
360. Nguyễn Như Tuấn
|
|
Kinh hồng (2008) ▪
|
361. Thanh Tùng
|
|
|
Phương Nam hành (2004) ▪
|
362. Minh Tuyền
|
|
+
|
Tạo hóa và nhân loại (1942) ▪
|
363. Thanh Tâm Tuyền
|
# +
|
Đêm (1964), Mặt trời tìm thấy (1964), Ngôi nhà đỏ -
trăng hồng (1972), Từ những ý thơ thấp thoáng (1978) ▪
|
364. Phan Thị Trọng Tuyến
|
|
* #
|
Đi xe đò loay quanh (2004) ▪
|
365. Trần Dạ Từ
|
|
#
|
Làm thơ không biết mệt (1972) ▪
|
366. Lưu Xuân Tự
|
|
|
Đường tới mùa xuân ▪
|
367. Dương Tường
|
|
Mea Culpa (1992) ▪
|
368. Phạm Nguyên Tường
|
|
Quang gánh (2000) ▪
|
369. Vũ Xuân Tửu
|
|
|
Khúc hát người khai hoang (1998);
Chuyện anh thuyền chài Trần Văn Sông (2008), Trên xe mô-tô
Su-zu-ki, ta đi (2009), Đất Mèo Vạc (2009), Pây Nà Hang (2009), Phù sa
xanh (2010) ▪
|
370. Kiều Văn
|
|
|
Trường ca Lê Đan (1999) ▪
|
371. Nguyễn Trọng Văn
|
|
Tổ quốc - đường chân trời (2010) ▪
|
372. Lê Thị Thấm Vân
|
|
* #
|
IDEN(tôi)TY, Khoang 1993–2008 ▪
|
373. Chế Lan Viên
|
|
+
|
Chào mừng (1950), Nhật kí một người chữa bệnh,
Đi ra ngoại ô, Tiếng hát thằng điên trong dinh Độc Lập, Tàu đến, Tàu
đi, Cành phong lan bể, Nghĩ về thơ - II (1965), Suy nghĩ 1966
(1966), Trận tuyến này cao hơn cả màu da (1967), Nghĩ suy 68
(1968), Phác thảo cho một trận đánh một bài thơ diệt Mỹ (1970), Ta
nhận vào ta phẩm chất của Người (1971), Tuyên bố của mỗi lòng
người - khẩu súng - cành hoa (1972), Nghĩ về nghề - nghĩ về thơ
- nghĩ (1972), Đường sáng tuyệt vời (1973), Sổ tay thơ
(1973), Di chúc của Người (1976), Thần chiến thắng
(1979);
Chuỗi thơ anh Trỗi (1968), Tùy bút một mùa xuân đánh giặc (1972),
Thời sự hè 72 - bình luận (1972), “Phản diễn ca” hay “Phản diện ca” về
học thuyết Ních Xơn (1972), Ngày vĩ đại (1975), Thơ bổ sung (1975), Cách
mạng - chương đầu (1976), Thơ bình phương - Đời lập phương (1980)
▪
|
374. Nguyễn Viện
|
|
Huyễn tượng xứ tù mù (2012) ▪
|
375. Nguyễn Hữu Viện
|
#
|
Chân dung biện chứng người tình (2002);
Trường ca Hoàng Sa – Trường Sa (2009) ▪
|
376. Nguyễn Quốc Việt
|
|
|
Đảo Phú Quốc [?], Miền đất nghiêng về
phía mặt trời [?] ▪
|
377. Phan Cung Việt
|
|
|
Rú Hồng ▪
|
378. Bùi Chí Vinh
|
|
|
Mở, Khép, Mẹ và con (2007), Bài cáo hậu bình Ngô
(2009) ▪
|
379. Đỗ Vinh
|
|
|
Hoàng Hoa Thám - một vùng rừng (1986) ▪
|
380. Nguyễn Thế Vinh
|
|
Tiếng chim gọi mùa (1999), Đồng chiêm
(2000) ▪
|
381. Trần Thế Vinh
|
|
|
Về nơi anh ở (2004) ▪
|
382. Tất Vinh
|
|
+
|
Bản tình ca cuối cùng (1961) ▪
|
383. Ngân Vịnh
|
|
|
Phía hoàng hôn yên tĩnh (2002) ▪
|
384. Lê Văn Vọng
|
|
|
Cơn lốc xanh (2006) ▪
|
385. Nguyễn Bùi Vợi
|
|
+
|
Bông hoa mẫu giáo - Phùng Thị Tường, Bông hoa mẫu giáo - Nguyễn
Thị Cát (1963);
Thanh Chương tráng khúc (2003) ▪
|
386. Anh Vũ
|
|
|
Quan họ ra nguồn (1982), Lòng chảo khác
(2006) ▪
|
387. Bùi Minh Vũ
|
|
|
Đâu rồi bầy chim nhông ăn trái đa (2011) ▪
|
388. Lưu Quang Vũ
|
|
+
|
Đất nước đàn bầu (1983), Sông Hồng, Sông Hồng –
lời từ giã của trung đoàn Thủ Đô, Sông Hồng – hồi ức của một
nghĩa binh già, Sông Hồng - năm mẹ sinh em, Năm 1954, Những gương mặt ▪
|
389. Phan Vũ
|
|
|
Em ơi - Hà Nội phố (1972), Bao giờ về Sài Gòn
(2011) ▪
|
390. Tạ Vũ
|
|
|
Sông Đà (2001);
Vầng sen Hàm Rồng (1975), Trên dòng sông cổ ▪
|
391. Thanh Vũ
|
|
|
Tên của em cũng bắt đầu bằng: một phụ âm ▪
|
392. Vũ Anh Vũ
|
|
|
Những mẩu rời của Nghĩ (2009), Những di cảo tối (2011) ▪
|
393. Trần Hoàng Vy
|
|
|
Khúc hát dòng sông (2007) ▪
|
394. Nguyễn Lương Vỵ
|
|
#
|
Âm âm đáy vực (2002), Thần sầu (2002), Một mình
(2005), Âm vọng quốc âm (2009), Thất huyền âm - người muôn
sau (2009), Bốn câu thất huyền cầm (2011) ▪
|
395. Lê Anh Xuân
|
|
+
|
Nguyễn Văn Trỗi (1968) ▪
|
396. Lý Hoài Xuân
|
|
|
Trường ca Nguyễn Du (2009) ▪
|
397. Tạ Hữu Yên
|
|
|
Bài thơ chính nghĩa (1950), Ngọn súng biên
phòng (1983), Sấm dậy trưa hè (1984), Thung
lũng lửa và hoa (1988) ▪
|
398. Ngu Yên
|
|
#
|
Ly nước xanh có mùi bạch hà, Trong khi chờ mở mắt (1987), Tạp ghi về thơ
(2006), Sách tôi mất trang (2008);
Hỡi ơi (1990) ▪
|
399. Tô Thùy Yên
|
|
#
|
Chiều trên phá Tam Giang (1972), Hề - ta trở lại
gian nhà cỏ (1972), Ta về (1985), Mùa
hạn (1979), Tàu đêm (1980), Bất tận cuộc đời
hung hãn đó (1992), Giã biệt (1993), Con chim bói cá
trong tàn tối [?] (1994), Ánh tàn dư, Nhà xưa - lửa cất
ủ (1997) ▪
|
400. Hoàng Yến
|
|
+
|
Trên ngã ba mây (1988), Hắn ▪
|
* *
Danh sách số 1a
400 Tác giả trường ca và thơ dài Việt Nam
(Tên in nghiêng: Tác giả chỉ viết thơ dài có tính trường ca)
1.
Thụy An
2.
Trần Xuân An
3.
Duyên Anh
4.
Đặng Nguyệt Anh
5.
Hoài Anh
6.
Vương Anh
7.
Nguyễn Đình Ảnh
8.
Việt Ánh
9.
Nguyễn Lương Ba
10.
Nguyễn Bá
11.
Ngọc Bái
12.
Lê Ngọc Bảo
13.
Phan Thị Bảo
14.
Hải Bằng
15.
Lâm Bằng
16.
Nguyễn Nguyên Bẩy
17.
Nguyễn Thị Bích
18.
Nguyễn Thị Thanh Bình
19.
Nguyễn Trung Bình
20.
Lê Bính
21.
Nguyễn Bính
22.
Nguyễn Đức Bính
23.
Nguyễn Trọng Bính
24.
Thu Bồn
25.
Nhã Ca
26.
Thái Can
27.
Hoàng Cát
28.
Đỗ Nam Cao
29.
Văn Cao
30.
Đào Cảng
31.
Hoàng Cầm
32.
Huy Cận
33.
Nguyễn Quốc Chánh
34.
Trúc Chi
35.
Nguyễn Đình Chiến
36.
Nguyễn Việt Chiến
37.
Phan Đức Chính
38.
Vũ Trung Chính
39.
Vũ Thành Chung
40.
Kim Chuông
41.
Nguyễn Văn Chương
42.
Vũ Hoàng Chương
43.
Nguyễn Viết Chữ
44.
Hoàng Trần Cương
45.
Trúc Cương
46.
Võ Bá Cường
47.
Võ Tấn Cường
48.
Đoàn Văn Cừ
49.
Võ Chân Cửu
50.Trần
Dần
51.
Miên Di
52.
Nguyễn Đình Di
53.
Xuân Diệu
54.
Nguyễn Văn Dinh
55.
Phạm Tiến Duật
56.
Nguyễn Thị Dung
57.
Trương Thị Kim Dung
58.
Lê Anh Dũng
59.
Thế Dũng
60.
Trần Tiến Dũng
61.
Khương Hữu Dụng
62.
Hồ Đắc Duy
63.
Nguyễn Duy
64.
Lưu Trùng Dương
65.
Vân Đài
66.
Trần Trung Đạo
67.
Lê Đạt
68.
Văn Đắc
69.
Hà Thanh Đẩu
70.
Khuất Đẩu
71.
Nguyễn Khoa Điềm
72.
Trung Trung Đỉnh
73.
Vũ Xuân Độ
74.
Trinh Đường
75.
Nguyễn Hoàng Đức
76.
Nguyễn Quí Đức
77.
Nguyễn Thiện Đức
78.
Kiên Giang
79.
Lam Giang
80.
Phan Trường Giang
81.
Thái Giang
82.
Đoàn Huy Giao
83.
Hà Giao
84.
Tế Hanh
85.
Nguyễn Xuân Hanh
86.
Thúc Hà
87.
Nguyễn Hưng Hải
88.
Phan Tấn Hải
89.
Thái Hải
90.
Thanh Hải
91.
Nguyễn Thị Lâm Hảo
92.
Trần Mạnh Hảo
93.
Phan Nhiên Hạo
94.
Lê Ngân Hằng
95.
Nguyễn Trung Hậu
96.
Đặng Hiển
97.
Trần Quang Hiển
98.
Vũ Hiển
99.
Ngọc Hiền
100.
Nguyễn Tôn Hiệt
101.
Nguyễn Hiếu
102.
Ngọc Thiên Hoa
103.
Nguyễn Hoa
104.
Đông Hoài
105.
Trịnh Bửu Hoài
106.
Nguyễn Chí Hoan
107.
Lưu Quốc Hòa
108.
Đông Hồ
109.
Nguyên Hồ
110.
Trần Ninh Hồ
111.
Nghiêm Xuân Hồng
112.
Nguyên Hồng
113.
Nguyễn Thị Hồng
114.
Luân Hoán
115.
Phan Hoàng
116.
Thi Hoàng
117.
Trần Nghi Hoàng
118.
Xuân Hoàng
119.
Đặng Tiến Huy
120.
Nguyễn Thành Huy
121.
Đinh Nho Huề
122.
Cầm Hùng
123.
Đinh Hùng
124.
Văn Công Hùng
125.
Lưu Đình Hùng
126.
Vũ Hùng
127.
Vũ Trọng Hùng
128.
Đặng Đình Hưng
129.
Hoàng Hưng
130.
Nguyễn Thanh Hương
131.
Vũ Xuân Hương
132.
Nông Thị Tô Hường
133.
Tố Hữu
134.
Trần Công Hữu
135.
Inrasara
136.
Đỗ Kh.
137.
Dương Tam Kha
138.
Đào Anh Kha
139.
Ngô Kha
140.
Nguyễn Thụy Kha
141.
Phùng Văn Khai
142.
Trần Tuấn Khải
143.
Nguyễn Minh Khang
144.
Lê Đăng Kháng
145.
Cao Vị Khanh
146.
Vũ Anh Khanh
147.
Cao Đông Khánh
148.
Tạ Kim Khánh
149.
Bích Khê
150.
Nguyễn Minh Khiêm
151.
Nguyễn Linh Khiếu
152.
Trần Đăng Khoa
153.
Trần Khoái
154.
Dương Kiền
155.
Huyền Kiêu
156.
Trần Tuấn Kiệt
157.
Đỗ Trung Lai
158.
Nguyễn Thị Ngọc Lan
159.
Yến Lan
160.
Bàng Bá Lân
161.
Huyền Lam
162.
Nguyễn Viết Lãm
163.
Mã Giang Lân
164.
Mạnh Lê
165.
Du Tử Lê
166.
Văn Lê
167.
Vĩnh Quang Lê
168.
Tam Lệ
169.
Lý Phương Liên
170.
Nguyễn Gia Linh
171.
Nguyễn Thế Hoàng Linh
172.
Vi Thuỳ Linh
173.
Viên Linh
174.
Hữu Loan
175.
Thái Thăng Long
176.
Vân Long
177.
Lê Xuân Lợi
178.
Lưu Trọng Lư
179.
Trần Lưu
180.
Trần Vũ Mai
181.
Vĩnh Mai
182.
Thế Mạc
183.
Lê Huy Mậu
184.
Nguyễn Đức Mậu
185.
Lê Thị Mây
186.
Lưu Mêlan
187.
Dương Kiều Minh
188.
Hồng Minh
189.
Nguyễn Hữu Hồng Minh
190.
Nguyễn Nhật Minh
191.
Trần Quốc Minh
192.
Trần Hồng Minh
193.
Trần Nhuận Minh
194.
Vũ Đình Minh
195.
Từ Thế Mộng
196.
Nguyễn Thanh Mừng
197.
Giang Nam
198.
Liên Nam
199.
Ngô Quang Nam
200.
Nguyễn Hoàng Nam
201.
Đặng Ngọc Nga
202.
Phạm Ngà
203.
Nh. Tay Ngàn
204.
Thuận Nghĩa
205.
Anh Ngọc
206.
Lữ Huy Nguyên
207.
Ma Trường Nguyên
208.
Thạch Trung Tuệ Nguyên
209.
Vĩnh Nguyên
210.
Uyên Nguyên
211.
Đào Nguyễn
212.
Dung Nham
213.
Nguyễn Quang Nhật
214.
Nguyễn Hữu Nhật
215.
Tô Nhuần
216.
Trần Nhương
217.
Nguyễn Anh Nông
218.
Đỗ Xuân Oanh
219.
Nguyễn Trọng Oánh
220.
Điền Ngọc Phách
221.
Chu Ngọc Phan
222.
Nguyễn Nhược Pháp
223.
Trương Trung Phát
224.
Mai Văn Phấn
225.
Duy Phi
226.
Thế Phong
227.
Truy Phong
228.
Ngô Văn Phú
229.
Nguyễn Ngọc Phú
230.
Nguyễn Khắc Phục
231.
Hoài Quang Phương
232.
Lê Duy Phương
233.
Nguyễn Bình Phương
234.
Nguyễn Hoài Phương
235.
Nguyễn Nhuận Hồng Phương
236.
Trúc Phương
237.
Trung Phương
238.
Thái Viễn Phương
239.
Viễn Phương
240.
Việt Phương
241.
Y Phương
242.
Hoàng Đình Quang
243.
Lê Huy Quang (a)
244.
Lê Huy Quang (b)
245.
Đỗ Trung Quân
246.
Phùng Quán
247.
Thường Quán
248.
Phan Quế
249.
Thanh Quế
250.
Bùi Minh Quốc
251.
Lê Anh Quốc
252.
Lê Minh Quốc
253.
Nguyễn Ái Quốc
254.
Bùi Kim Quy
255.
Đỗ Quyên
256.
Hoàng Quý
257.
Nguyễn Hữu Quý
258.
Phạm Thái Quỳnh
259.
Xuân Quỳnh
260.
Nguyên Sa
261.
Thi Sảnh
262.
Trần Vàng Sao
263.
Trần Hải Sâm
264.
Huyền Sâm
265.
Phạm Sỹ Sáu
266.
Lê Ái Siêm
267.
Lê Quang Sinh
268.
Băng Sơn
269.
Chu Sơn
270.
Lê Đăng Sơn
271.
Nguyễn Đức Sơn
272.
Nguyễn Minh Sơn
273.
Nguyễn Thái Sơn
274.
Nguyễn Trung Sơn
275.
Trịnh Sơn
276.
Lê Vĩnh Tài
277.
Ngô Văn Tao
278.
Nguyễn Văn Tao
279.
Nguyễn Trọng Tạo
280.
Huỳnh Minh Tâm
281.
Phạm Minh Tâm
282.
Vương Tâm
283.
Kiệt Tấn
284.
Lê Đại Thanh
285.
Phan Trung Thành
286.
Tô Ngọc Thạch
287.
Ngô Thái
288.
Trần Anh Thái
289.
Phù Thăng
290.
Hoàng Chiến Thắng
291.
Mai Nam Thắng
292.
Nguyễn Quyết Thắng
293.
Trần Thị Thắng
294.
Hồ Bá Thâm
295.
Đặng Thân
296.
Thanh Thảo
297.
Lê An Thế
298.
Nguyễn Đình Thi
299.
Quỳnh Thi
300.
Xuân Thiêm
301.
Ôn Quang Thiên
302.
Phạm Công Thiện
303.
Tạ Hữu Thiện
304.
Nguyễn Xuân Thiệp
305.
Đặng Xuân Thiều
306.
Nguyễn Quang Thiều
307.
Trương Thìn
308.
Hữu Thỉnh
309.
Lê Vĩnh Thọ
310.
Huy Thông
311.
Vũ Duy Thông
312.
Anh Thơ
313.
Huệ Thu
314.
Lê Anh Thu
315.
Trần Lệ Thu
316.
Trần Nhật Thu
317.
Dương Thuấn
318.
Hoàng Vũ Thuật
319.
Sương Biên Thùy
320.
Đinh Thị Như Thúy
321.
Võ Thị Phương Thúy
322.
Nguyễn Quang Thuyên
323.
Phạm Thiên Thư
324.
Nguyễn Đăng Thường
325.
Trần Mạnh Thường
326.
Nguyễn Vũ Tiềm
327.
Lê Hưng Tiến
328.
Từ Nguyên Tĩnh
329.
Nguyễn Trọng Tín
330.
Nguyễn Quang Tính
331.
Thanh Tịnh
332.
Đỗ Quý Toàn
333.
Nguyễn Khánh Toàn
334.
Nguyễn Thanh Toàn
335.
Thành Tôn
336.
Đặng Tấn Tới
337.
Nguyễn Hoàng Tranh
338.
Nam Trân
339.
Trần Huyền Trân
340.
Nguyễn Hương Trâm
341.
Nguyễn Trác
342.
Hưởng Triều
343.
Đông Trình
344.
Hoàng Bình Trọng
345.
Vương Trọng
346.
Lê Văn Trung
347.
Vương Trung
348.
Huy Trụ
349.
Nguyễn Hải Trừng
350.
Nguyễn Xuân Trường
351.
Phạm Xuân Trường
352.
Phạm Công Trứ
353.
Võ Văn Trực
354.
Đỗ Minh Tuấn
355.
Hoàng Anh Tuấn
356.
Hoàng Ngọc Tuấn
357.
Mai Anh Tuấn
358.
Lê Nghĩa Quang Tuấn
359.
Ngưyễn Anh Tuấn
360.
Nguyễn Như Tuấn
361.
Thanh Tùng
362.
Minh Tuyền
363.
Thanh Tâm Tuyền
364.
Phan Thị Trọng Tuyến
365.
Trần Dạ Từ
366.
Lưu Xuân Tự
367.
Dương Tường
368.
Phạm Nguyên Tường
369.
Vũ Xuân Tửu
370.
Kiều Văn
371.
Nguyễn Trọng Văn
372.
Lê Thị Thấm Vân
373.
Chế Lan Viên
374.
Nguyễn Viện
375.
Nguyễn Hữu Viện
376.
Nguyễn Quốc Việt
377.
Phan Cung Việt
378.
Bùi Chí Vinh
379.
Đỗ Vinh
380.
Nguyễn Thế Vinh
381.
Trần Thế Vinh
382.
Tất Vinh
383.
Ngân Vịnh
384.
Lê Văn Vọng
385.
Nguyễn Bùi Vợi
386.
Anh Vũ
387.
Bùi Minh Vũ
388.
Lưu Quang Vũ
389.
Phan Vũ
390.
Tạ Vũ
391.
Thanh Vũ
392.
Vũ Anh Vũ
393.
Trần Hoàng Vy
394.
Nguyễn Lương Vỵ
395.
Lê Anh Xuân
396.
Lý Hoài Xuân
397.
Tạ Hữu Yên
398.
Ngu Yên
399.
Tô Thùy Yên
400.
Hoàng Yến
* * *
Danh sách số 1b
290 Tác giả trường ca Việt Nam
1.
Thụy An
2.
Trần Xuân An
3.
Duyên Anh
4.
Đặng Nguyệt Anh
5.
Hoài Anh
6.
Vương Anh
7.
Nguyễn Đình Ảnh
8.
Việt Ánh
9.
Nguyễn Bá
10.
Ngọc Bái
11.
Lê Ngọc Bảo
12.
Phan Thị Bảo
13.
Hải Bằng
14.
Lâm Bằng
15.
Nguyễn Nguyên Bẩy
16.
Nguyễn Thị Bích
17.
Lê Bính
18.
Nguyễn Bính
19.
Nguyễn Đức Bính
20.
Nguyễn Trọng Bính
21.
Thu Bồn
22.
Hoàng Cát
23.
Văn Cao
24.
Đào Cảng
25.
Hoàng Cầm
26.
Huy Cận
27.
Trúc Chi
28.
Nguyễn Đình Chiến
29.
Phan Đức Chính
30.
Vũ Trung Chính
31.
Vũ Thành Chung
32.
Kim Chuông
33.
Nguyễn Văn Chương
34.
Nguyễn Viết Chữ
35.
Hoàng Trần Cương
36.
Võ Bá Cường
37.
Võ Tấn Cường
38.
Đoàn Văn Cừ
39.
Trần Dần
40.
Nguyễn Đình Di
41.
Xuân Diệu
42.
Nguyễn Văn Dinh
43.
Phạm Tiến Duật
44.
Nguyễn Thị Dung
45.
Trương Thị Kim Dung
46.
Lê Anh Dũng
47.
Thế Dũng
48.
Khương Hữu Dụng
49.
Hồ Đắc Duy
50.
Lưu Trùng Dương
51.
Vân Đài
52.
Lê Đạt
53.
Văn Đắc
54.
Hà Thanh Đẩu
55.
Nguyễn Khoa Điềm
56.
Trung Trung Đỉnh
57.
Vũ Xuân Độ
58.
Trinh Đường
59.
Nguyễn Hoàng Đức
60.
Nguyễn Thiện Đức
61.
Lam Giang
62.
Phan Trường Giang
63.
Thái Giang
64.
Hà Giao
65.
Tế Hanh
66.
Nguyễn Xuân Hanh
67.
Nguyễn Hưng Hải
68.
Thái Hải
69.
Thanh Hải
70.
Nguyễn Thị Lâm Hảo
71.
Trần Mạnh Hảo
72.
Nguyễn Trung Hậu
73.
Đặng Hiển
74.
Trần Quang Hiển
75.
Vũ Hiển
76.
Ngọc Hiền
77.
Nguyễn Hiếu
78.
Ngọc Thiên Hoa
79.
Đông Hoài
80.
Trịnh Bửu Hoài
81.
Lưu Quốc Hòa
82.
Nguyên Hồ
83.
Nguyễn Thị Hồng
84.
Luân Hoán
85.
Phan Hoàng
86.
Thi Hoàng
87.
Trần Nghi Hoàng
88.
Xuân Hoàng
89.
Đặng Tiến Huy
90.
Nguyễn Thành Huy
91.
Đinh Nho Huề
92.
Cầm Hùng
93.
Văn Công Hùng
94.
Lưu Đình Hùng
95.
Vũ Hùng
96.
Vũ Trọng Hùng
97.
Đặng Đình Hưng
98. Nguyễn
Thanh Hương
99.
Vũ Xuân Hương
100.
Nông Thị Tô Hường
101.
Tố Hữu
102.
Trần Công Hữu
103.
Inrasara
104.
Dương Tam Kha
105.
Đào Anh Kha
106.
Ngô Kha
107.
Nguyễn Thụy Kha
108.
Phùng Văn Khai
109.
Nguyễn Minh Khang
110.
Lê Đăng Kháng
111.
Cao Vị Khanh
112.
Vũ Anh Khanh
113.
Cao Đông Khánh
114.
Tạ Kim Khánh
115.
Nguyễn Linh Khiếu
116.
Trần Đăng Khoa
117.
Trần Khoái
118.
Huyền Kiêu
119.
Trần Tuấn Kiệt
120.
Đỗ Trung Lai
121.
Yến Lan
122.
Huyền Lam
123.
Nguyễn Viết Lãm
124.
Mã Giang Lân
125.
Mạnh Lê
126.
Du Tử Lê
127.
Văn Lê
128.
Vĩnh Quang Lê
129.
Tam Lệ
130.
Nguyễn Gia Linh
131.
Viên Linh
132.
Thái Thăng Long
133.
Lê Xuân Lợi
134.
Lưu Trọng Lư
135.
Trần Vũ Mai
136.
Vĩnh Mai
137.
Thế Mạc
138.
Lê Huy Mậu
139.
Nguyễn Đức Mậu
140.
Lê Thị Mây
141.
Hồng Minh
142.
Nguyễn Hữu Hồng Minh
143.
Nguyễn Nhật Minh
144.
Trần Quốc Minh
145.
Trần Hồng Minh
146.
Trần Nhuận Minh
147.
Vũ Đình Minh
148.
Từ Thế Mộng
149.
Nguyễn Thanh Mừng
150.
Giang Nam
151.
Liên Nam
152.
Ngô Quang Nam
153.
Đặng Ngọc Nga
154.
Phạm Ngà
155.
Thuận Nghĩa
156.
Anh Ngọc
157.
Lữ Huy Nguyên
158.
Ma Trường Nguyên
159.
Thạch Trung Tuệ Nguyên
160.
Vĩnh Nguyên
161.
Uyên Nguyên
162.
Nguyễn Quang Nhật
163.
Tô Nhuần
164.
Trần Nhương
165.
Nguyễn Anh Nông
166.
Đỗ Xuân Oanh
167.
Điền Ngọc Phách
168.
Chu Ngọc Phan
169.
Trương Trung Phát
170.
Mai Văn Phấn
171.
Duy Phi
172.
Ngô Văn Phú
173.
Nguyễn Ngọc Phú
174.
Nguyễn Khắc Phục
175.
Hoài Quang Phương
176.
Lê Duy Phương
177.
Nguyễn Bình Phương
178.
Nguyễn Nhuận Hồng Phương
179.
Trúc Phương
180.
Trung Phương
181.
Thái Viễn Phương
182.
Viễn Phương
183.
Y Phương
184.
Hoàng Đình Quang
185.
Lê Huy Quang (a)
186.
Lê Huy Quang (b)
187.
Phùng Quán
188.
Phan Quế
189.
Thanh Quế
190.
Lê Anh Quốc
191.
Lê Minh Quốc
192.
Nguyễn Ái Quốc
193.
Bùi Kim Quy
194.
Đỗ Quyên
195.
Hoàng Quý
196.
Nguyễn Hữu Quý
197.
Phạm Thái Quỳnh
198.
Thi Sảnh
199.
Trần Hải Sâm
200.
Huyền Sâm
201.
Phạm Sỹ Sáu
202.
Lê Ái Siêm
203.
Lê Quang Sinh
204.
Băng Sơn
205.
Lê Đăng Sơn
206.
Nguyễn Minh Sơn
207.
Nguyễn Thái Sơn
208.
Nguyễn Trung Sơn
209.
Lê Vĩnh Tài
210.
Ngô Văn Tao
211.
Nguyễn Văn Tao
212.
Nguyễn Trọng Tạo
213.
Huỳnh Minh Tâm
214.
Phạm Minh Tâm
215.
Vương Tâm
216.
Kiệt Tấn
217.
Phan Trung Thành
218.
Tô Ngọc Thạch
219.
Trần Anh Thái
220.
Ngô Thái
221.
Phù Thăng
222.
Hoàng Chiến Thắng
223.
Mai Nam Thắng
224.
Trần Thị Thắng
225.
Hồ Bá Thâm
226.
Đặng Thân
227.
Thanh Thảo
228.
Nguyễn Đình Thi
229.
Quỳnh Thi
230.
Xuân Thiêm
231.
Ôn Quang Thiên
232.
Nguyễn Quang Thiều
233.
Trương Thìn
234.
Hữu Thỉnh
235.
Huy Thông
236.
Huệ Thu
237.
Trần Lệ Thu
238.
Dương Thuấn
239.
Đinh Thị Như Thúy
240.
Nguyễn Quang Thuyên
241.
Phạm Thiên Thư
242.
Trần Mạnh Thường
243.
Nguyễn Vũ Tiềm
244.
Lê Hưng Tiến
245.
Từ Nguyên Tĩnh
246.
Nguyễn Trọng Tín
247.
Nguyễn Quang Tính
248.
Thanh Tịnh
249.
Nguyễn Khánh Toàn
250.
Nguyễn Hoàng Tranh
251.
Nguyễn Hương Trâm
252.
Hưởng Triều
253.
Đông Trình
254.
Hoàng Bình Trọng
255.
Vương Trọng
256.
Lê Văn Trung
257.
Vương Trung
258.
Huy Trụ
259.
Nguyễn Xuân Trường
260.
Phạm Xuân Trường
261.
Phạm Công Trứ
262.
Võ Văn Trực
263.
Đỗ Minh Tuấn
264.
Mai Anh Tuấn
265.
Nguyễn Như Tuấn
266.
Thanh Tùng
267.
Minh Tuyền
268.
Lưu Xuân Tự
269.
Dương Tường
270.
Phạm Nguyên Tường
271.
Vũ Xuân Tửu
272.
Kiều Văn
273.
Nguyễn Trọng Văn
274.
Chế Lan Viên
275.
Nguyễn Hữu Viện
276.
Nguyễn Quốc Việt
277.
Phan Cung Việt
278.
Đỗ Vinh
279.
Nguyễn Thế Vinh
280.
Trần Thế Vinh
281.
Ngân Vịnh
282.
Lê Văn Vọng
283.
Nguyễn Bùi Vợi
284.
Anh Vũ
285.
Tạ Vũ
286.
Vũ Anh Vũ
287.
Lê Anh Xuân
288.
Lý Hoài Xuân
289.
Tạ Hữu Yên
290.
Ngu Yên
* * * *
Danh sách số 1c
110 Tác giả thơ dài có tính trường ca Việt Nam
1.
Nguyễn Lương Ba
2.
Nguyễn Thị Thanh Bình
3.
Nguyễn Trung Bình
4.
Nhã Ca
5.
Đỗ Nam Cao
6.
Thái Can
7.
Nguyễn Quốc Chánh
8.
Nguyễn Việt Chiến
9.
Vũ Hoàng Chương
10.
Trúc Cương
11.
Võ Chân Cửu
12.
Miên Di
13.
Trần Tiến Dũng
14.
Nguyễn Duy
15.
Trần Trung Đạo
16.
Khuất Đẩu
17.
Nguyễn Quí Đức
18.
Kiên Giang
19.
Đoàn Huy Giao
20.
Thúc Hà
21.
Phan Tấn Hải
22.
Phan Nhiên Hạo
23.
Lê Ngân Hằng
24.
Nguyễn Tôn Hiệt
25.
Nguyễn Hoa
26.
Nguyễn Chí Hoan
27.
Đông Hồ
28.
Trần Ninh Hồ
29.
Nghiêm Xuân Hồng
30.
Nguyên Hồng
31.
Đinh Hùng
32.
Hoàng Hưng
33.
Đỗ Kh.
34.
Trần Tuấn Khải
35.
Bích Khê
36.
Nguyễn Minh Khiêm
37.
Dương Kiền
38.
Nguyễn Thị Ngọc Lan
39.
Bàng Bá Lân
40.
Lý Phương Liên
41.
Nguyễn Thế Hoàng Linh
42.
Vi Thuỳ Linh
43.
Hữu Loan
44.
Vân Long
45.
Trần Lưu
46.
Lưu Mêlan
47.
Dương Kiều Minh
48.
Nguyễn Hoàng Nam
49.
Nh. Tay Ngàn
50.
Đào Nguyễn
51.
Dung Nham
52.
Nguyễn Hữu Nhật
53.
Nguyễn Trọng Oánh
54.
Nguyễn Nhược Pháp
55.
Thế Phong
56.
Truy Phong
57.
Nguyễn Hoài Phương
58.
Việt Phương
59.
Đỗ Trung Quân
60.
Thường Quán
61.
Bùi Minh Quốc
62.
Xuân Quỳnh
63.
Nguyên Sa
64.
Trần Vàng Sao
65.
Chu Sơn
66.
Nguyễn Đức Sơn
67.
Trịnh Sơn
68.
Lê Đại Thanh
69.
Nguyễn Quyết Thắng
70.
Lê An Thế
71.
Phạm Công Thiện
72.
Tạ Hữu Thiện
73.
Nguyễn Xuân Thiệp
74.
Đặng Xuân Thiều
75.
Lê Vĩnh Thọ
76.
Vũ Duy Thông
77.
Anh Thơ
78.
Lê Anh Thu
79.
Trần Nhật Thu
80.
Hoàng Vũ Thuật
81.
Sương Biên Thùy
82.
Võ Thị Phương Thúy
83.
Nguyễn Đăng Thường
84.
Đỗ Quý Toàn
85.
Nguyễn Thanh Toàn
86.
Thành Tôn
87.
Đặng Tấn Tới
88.
Nam Trân
89.
Trần Huyền Trân
90.
Nguyễn Trác
91.
Nguyễn Hải Trừng
92.
Hoàng Anh Tuấn
93.
Hoàng Ngọc Tuấn
94.
Lê Nghĩa Quang Tuấn
95.
Nguyễn Anh Tuấn
96.
Thanh Tâm Tuyền
97.
Phan Thị Trọng Tuyến
98.
Trần Dạ Từ
99.
Lê Thị Thấm Vân
100.
Nguyễn Viện
101.
Bùi Chí Vinh
102.
Tất Vinh
103.
Bùi Minh Vũ
104.
Lưu Quang Vũ
105.
Phan Vũ
106.
Thanh Vũ
107.
Trần Hoàng Vy
108.
Nguyễn Lương Vỵ
109.
Tô Thùy Yên
110.
Hoàng Yến
* * * * * *
Danh sách số 1d
947 Tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam
Do
số lượng tác phẩm cần tái kiểm định còn khá nhiều, nên ở lần công bố này,
danh sách tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam chưa được sắp xếp hợp lí,
theo thứ tự ABC của tên bài với tên tác giả ở sau. Chúng tôi tạm đưa ra Danh
sách số 1d dưới đây, mỗi cụm bài được lấy theo thứ tự tác giả từ Danh
sách số 1.
Xin
nhắc lại các quy ước:
-
Tên tác phẩm được in nghiêng: Thơ dài có ý nghĩa tương đương trường ca
-
Tên tác phẩm được in đậm: Người biên khảo chưa được tiếp cận văn bản
-
Tên tác phẩm cần kiểm chứng: [?]
-
Năm hoàn thành để sau tên tác phẩm; để trống khi không rõ
1. Tôi về quên mất cả xuân sang (1951);
2. Trường ca Tiếng mẹ,
3. Sao lại mùa thu ▪
|
4. Sáng tháng Giêng ở gò Đống Đa (2004);
5. Quê nhà yêu dấu (1996) ▪
|
6. Sài Gòn trường ca (1979) ▪
|
7. Trường ca Mẹ (1994) ▪
|
8. Trường ca Điện Biên - tổ khúc Hà Nội (1954) ▪
|
9. Sao chóp núi (1968) ▪
|
10. Vầng sáng và những kỳ tích [?] (2000) ▪
|
11. Anh Ba Thắng (1949) ▪
|
12. Giấc mơ ▪
|
13. Hòn Khoai (2000),
14. Nguyễn Trung Trực (2000) ▪
|
15. Lời cất lên từ đất (1999),
16. Miền quê thao thức (2007),
17. Con của phù sa (2009),
18. Vầng trăng và cánh rừng (2009) ▪
|
19. Tiếng hát một dòng sông (2005) ▪
|
20. Mẹ (1999) ▪
|
21. Độc hành (1998) ▪
|
22. Đò Lèn (2009) ▪
|
23. Bài ca rộng khổ chép ở ga Hàng Cỏ đề gửi Nguyễn
Khắc Phục,
24. Lời chim câu (2011);
25. Ô cửa vầng trăng,
26. Sông Cái mỉm cười ▪
|
27. Sông Hồng phù sa (1995) ▪
|
28. Tuyên ngôn của những siêu sao (2007),
29. Đôi giày phụ nữ made in Vietnam,
30. Để nghĩ về một thi sĩ,
31. Nhục ca của bầy chó câm và những con người im
lặng (2010),
32. Xin một ngày tháng tư (2010),
33. Giả định mùa sen nở,
34. Liberty or Death, Việt Nam là của Việt Nam tự
do! (2011),
35. Mời bạo chúa vô nhà thương điên (2011) ▪
|
36. Bài của trẻ dáng nâu (1996) ▪
|
37. Hát dọc đồng bằng (2005) ▪
|
38. Lỡ bước sang ngang (1939),
39. Xuân tha hương,
40. Xuân vẫn tha hương,
41. Người xóm Rẫy (1944),
42. Những dòng tâm huyết,
43. Hương,
44. Những thanh gươm báu;
45. Thạch sương bồ ▪
|
46. Hà Nội (1969) ▪
|
47. Nhật ký dòng sông
|
48. Tiếng hú người Dioloa (1974),
49. Quê hương mặt trời vàng (1975),
50. Thông điệp mùa xuân (1985),
51. Hà Nội ngày nào (1996);
52. Bài ca chim Chơ rao (1962),
53. Vách đá Hồ Chí Minh (1970),
54. Người gồng gánh phương Đông (1972),
55. Chim vàng chốt lửa (1975),
56. Badan khát (1976),
57. Campuchia hy vọng (1978),
58. Oran 76 ngọn (1979),
59. Người vắt sữa bầu trời (1985),
60. Đi tìm lá cỏ ▪
|
61. Đàn bà là mặt trời (1972),
62. Một đoạn nhã ca (1972) ▪
|
63. Cảnh đoạn trường ▪
|
64. Bản lĩnh nhà văn (2007);
65. Quê hương trong tôi (2007) ▪
|
66. Hỡi cô cắt cỏ (2004) ▪
|
67. Những người trên cửa biển (1956) ▪
|
68. Hải Phòng – 1972 (1975) ▪
|
69. Đêm liên hoan (1947),
70. Tiếng hát sông Lô (1947),
71. Bên kia sông Đuống (1948),
72. Mùa xuân đến rồi đây (1956),
73. Nhân câu chuyện một tuổi trẻ anh hùng chống Mỹ (1965);
74. Tiếng hát quan họ (1956),
75. Về Kinh Bắc (1960) ▪
|
76. Người bác sĩ (1986);
77. Người thợ ảnh (1986),
78. Cô gái Mèo (1986),
79. Cướp biển đến ngày chết đuối (1986),
80. Cha ông nghìn thuở (2002) ▪
|
81. Những mối quan hệ (2001),
82. Triển lãm bản địa (2001),
83. Giữa truyền thống chạy rong & thủ đoạn phủ
sóng (2001) ▪
|
84. Miền Nam là trái tim của Bác (1970);
85. Thành phố hoa mặt trời (1986) ▪
|
86. Cutudốp & Napôlêông (1996) ▪
|
87. Cỏ trên đất (2000),
88. Trẻ em trên mặt đất (2004),
89. Con người (2004),
90. Tổ quốc bên bờ biển cả (2011) ▪
|
91. Mưa trong đất (2004),
92. Mây trắng bay về đâu (2006) ▪
|
93. Việt Nam lịch sử diễn ca (2010) ▪
|
94. Một thời nhớ (2006) ▪
|
95. Về một người mẹ - Về một người con - Và dòng
sông Trà Lý
(2005);
96. Độc thoại về chùm số thống kê trên một vùng quê
lúa (1981)
▪
|
97. Làng (2003),
98. Thao thức cùng biển đảo (2009) ▪
|
99. Trường ca sát thát (1963),
100. Trả ta sông núi ▪
|
101. Hát dọc cánh rừng già (1986) ▪
|
102. Lãnh hải (2011);
103. Trầm tích (1999),
104. Đỉnh vua,
105. U minh,
106. Long mạch [?],
107. Đất nện (2010),
108. Cặn muối (2010) ▪
|
109. Bản xô-nát tặng người con gái đánh dương cầm (1968),
110. Mạch nước ngọt ngào (1982) ▪
|
111. Khát gió (1999) ▪
|
112. Cửa sinh tử (2010) ▪
|
113. Trần Hưng Đạo - anh hùng dân tộc (1958) ▪
|
114. Quảy đá qua đồng ▪
|
115. Nhất định thắng (1955),
116. Cách mạng tháng Tám (1956);
117. Đây Việt Bắc (1957),
118. Cổng tỉnh (1960),
119. Mùa sạch (1964),
120. Kể kệ (1976) ▪
|
121. Những trang tối (2010) ▪
|
122. Lộ trình (2008) ▪
|
123. Lệ (1957),
124. Gánh (1959),
125. Tên đất nước trở thành tên chiến thắng (1963),
126. Sự sống chẳng bao giờ chán nản (1967);
127. Ngọn quốc kỳ (1945),
127. Hội nghị non sông (1946),
129. Hoa học trò ▪
|
130. Trường ca Quảng Bình (1956) ▪
|
131. Lửa đèn (1967);
132. Những vùng rừng không dân,
133. Tiếng bom và tiếng chuông chùa (1997) ▪
|
134. Đặng Bá Hát, người con quang vinh ▪
|
135. Miền sông mẹ (2010) ▪
|
136. Thưa mẹ - phía trăng lên (2002),
137. Giữa xanh thẳm đại ngàn (2004),
138. Dòng sông di sản (2009) ▪
|
139. Mẹ Việt Nam - Không chỉ nhìn ra biển (2011);
140. Con đường rung chuyển (1975),
141. Nơi tôi hát cũng là nơi tôi khóc (1988),
142. Lục bát lên đồng (1999) ▪
|
143. Những công dân hạng hai (2004),
144. Ngày - tháng - năm của hoa,
145. Đó là một buổi chiều ▪
|
146. Kinh nhật tụng của người chiến sĩ (1946),
147. Từ đêm Mười chín (1948) ▪
|
148. Đại Việt sử thi ▪
|
149. Đánh thức tiềm lực (1982),
150. Nhìn từ xa… Tổ quốc (1983),
151. Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ (1992) ▪
|
152. Như hòn Non Nước (1971),
153. 40 năm (1985) ▪
|
154. Gia đình hạnh phúc (1958),
155. Những người mẹ năm tốt (1962),
156. Anh hùng Vũ Thị Mùi (1963) ▪
|
157. Bài thơ tháng Tư (1992) ▪
|
158. Trường ca Bác (1969),
159. Lão núi (1970) ▪
|
160. Khúc hát từ nguồn nước (1981),
161. Trường ca thành Tây Đô (2003) ▪
|
162. Việt Nam hùng sử ca (1946) ▪
|
163. Khúc sinh ca của đồng lúa trổ (1970) ▪
|
164. Đất ngoại ô (1969),
165. Biển trước mặt (1982);
166. Mặt đường khát vọng (1971) ▪
|
167. Pui Kơ Lớ (1977) [?] ▪
|
168. Quê hương người lính (2007),
169. Miền cổ tích quê tôi (2007),
170. Những lời ru có cánh (2009),
171. Đất (2009) ▪
|
172. Nhớ về một nhịp cầu một khúc sông (1983);
173. Bạch Đằng giang khúc (1963),
174. Núi canh (1964),
175. Điện Biên phủ trên không (1997) ▪
|
176. Kẻ hành hương từ đời đến thơ (1997),
177. Đợi chuyến đò đã lỡ (1998),
178. Ngước lên cao,
179. Bóng tượng đài ám ảnh ▪
|
180. Ngôn từ (2009) ▪
|
181. Chiếc nón lá hay những điệp khúc về mẹ (2010) ▪
|
182. Lúa sạ miền Nam (1964) ▪
|
183. Trở lại dấu chân mình (1994) ▪
|
184. Trường ca U Minh (1987) ▪
|
185. Lửa sáng rừng (1961),
186. Khi con người có Tổ quốc (1971),
187. Sóng đất (1972),
188. Điều không thể mất (1974) ▪
|
189. Tam giác nghịch (2007) ▪
|
190. Tấm áo vỏ cây (1996) ▪
|
191. Tiếng sóng (1960),
192. Câu chuyện quê hương (1979) ▪
|
193. Giông bão (2000) ▪
|
194. Khúc ca về những mái trường (1969) ▪
|
195. Mảnh hồn chim Lạc (2004),
196. Mưa mặt trời (2005) ▪
|
197. Giữa những dòng thơ lời chưa nói,
198. Bài thơ mời em theo vào cuộc đời ▪
|
199. Đồng Hới khúc huyền tưởng (2008) ▪
|
200. Ca khúc cửa Việt (1974);
201. Hành khúc người ở lại (1980) ▪
|
202. Vang vọng triều Trần (2002),
203. Lam Sơn tụ nghĩa (2004) ▪
|
204. Đất nước hình tia chớp (1975),
205. Thành phố của mỗi người,
206. Mặt trời trong lòng đất (1981),
207. Ba cặp núi và một hòn núi lẻ (1986),
208. Điện Biên Phủ ▪
|
209. Lịch sử thời đại tường thuật bởi một người lưu
vong (2007) ▪
|
210. Bài thơ về một buổi sáng và con chim cuốc (2007),
211. Tựa bài thơ viết cho chữ H (2007),
212. Quật mộ (2007),
213. Sưu tập mùa đông,
214. 17,
215. Tựa một bản dự thảo “marketing”,
216. Làm đàn bà,
217. Về sự trôi đi (2008),
218. Quê (2008),
219. Đan len (2009),
220. Thi sĩ và những chuyện khác (2009),
221. Tập kể cổ tích mùa Thu,
222. Còn có một bí mật này thủa xưa,
223. Thư Tết bạn xa (2010),
224. Họ - khoa học viễn tưởng (2010) ▪
|
225. Vũ điệu hành tinh (2002),
226. Bánh đất bánh trời (2006),
227. Chuyện cổ tích giữa đời nay (2010) ▪
|
228. Đôi cánh (1974),
229. Đất nước trong lớp học (2003) ▪
|
230. Gió ngàn lau (2009) ▪
|
231. Bản “Xô-nát dưới cống” trong những ngày lụt lội (2008) ▪
|
232. Được mùa đẩy mạnh vụ chiêm (1957) ▪
|
233. Chỗ nào khô thì ngủ qua đêm (2008),
234. Một người đang viết (2008) ▪
|
235. Nhân dân (1988),
236. Nhân loại (2010);
237. Niềm vui bất tuyệt (1982) ▪
|
238. Việt Nam lục bát sử (2007),
239. Ngàn năm lục bát (2010) ▪
|
240. Bài thơ cây cầu (1985) ▪
|
241. Làng nghèo (1957),
242. Tôi đã từng sống (1989);
243. Vô thanh lệ nhạc (1946) ▪
|
244. Giữa hai mùa hẹn ước (1985) ▪
|
245. Những khúc hoàng hôn (1994) ▪
|
246. Những vì sao không tắt (2008) ▪
|
247. Thăng Long hành ▪
|
248. Bài ca dâng Đảng (1970),
249. Ngọc càng mài càng sáng (1970),
250. Bài ca bốn ngàn năm tổ quốc Việt Nam (1975) ▪
|
251. Những câu thơ về Cúp bóng đá (1982) ▪
|
252. Độc đăng đài (1984),
253. Hoa tạng trầm tư ▪
|
254. Kính chào những viên đạn của Hải Phòng cửa
biển quê hương
(1967) ▪
|
255. Cuộc bàn giao Vĩnh cửu và Hồn khèn (2003) ▪
|
256. Trên vuông chiếu đời ta,
257. Quê hương nhắm mắt như sờ được Ðà Nẵng muôn
đời trong trái tim,
258. Trên đường Đà Nẵng Qui Nhơn,
259. Qua ngõ mỹ nhân;
260. Em từ lục bát bước ra ▪
|
261. Bước gió truyền kỳ (2010) ▪
|
262. Ba phần tư trái đất (1980),
263. Gọi nhau qua vách núi (1995),
264. Bóng ai gió tạt (2001) ▪
|
265. Mở cửa tử sinh (1997),
266. Kỳ tích từ phương Đông [?] (2007),
267. Bài ca cho thế kỷ mới [?] (2010)
▪
|
268. Du kích Sông Loan (1963),
269. Trường ca sông Gianh,
270. Từ tiếng võng làng Sen (1983),
271. Đồng Hới (1984) ▪
|
272. Tình anh [?] (1994),
273. Em lên xứ Lạng cùng anh [?] (2006) ▪
|
274. Tính cách Việt (2001) ▪
|
275. Việt Bắc kháng chiến (1949) ▪
|
276. Những người con của bản (2000) ▪
|
277. Thần tụng (1954),
278. Đường vào tình sử (1961),
279. Lạc hồn ca (1968) ▪
|
280. Ngựa trắng bay về (2006),
281. Lời vĩnh cửu (2009) ▪
|
282. Giọng biển (2010) ▪
|
283. Trước núi Ngọc Linh (2005) ▪
|
284. Ngọn lửa nhỏ (2003) ▪
|
285. Bến lạ (1984),
286. Ô mai ▪
|
287. America ▪
|
288. Đường chữ nhất [?] ▪
|
289. Dòng sông mở đất (2001) ▪
|
290. Hằn sâu trên đá (2008) ▪
|
291. Hoan hô chiến sĩ Điện Biên (1954),
292. Ta đi tới (1954),
293. Việt Bắc (1954),
294. Quang vinh tổ quốc chúng ta (1955),
295. Bài ca mùa xuân (1961),
296. Trên đường thiên lý (1964),
297. Chuyện em (1968),
298. Một nhành xuân (1980),
299. Đường của ta đi (1974);
300. Ba mươi năm đời ta có Đảng (1960),
301. Theo chân Bác (1970),
302. Nước non ngàn dặm (1973) ▪
|
303. Những năm tháng ấy... Hải Phòng (2007) ▪
|
304. Những ngày rỗng;
305. Chuyện người đời thường,
306. Quê hương (1995),
307. Lễ tẩy trần tháng Tư (2002),
308. Chuyện 40 năm mới kể (2006) ▪
|
309. Bài thơ nhiều phong vị nước ngoài và địa
phương màu mè tặng
các bạn Việt của tôi (1994) Sài Gòn – Hà Nội – Đà Nẵng – Huế (1994),
310. Tấm hình Zagreb,
311. Đừng làm xạ thủ giật mình (2003),
312. Chiến tranh đã chấm dứt từ lâu (2003) ▪
|
313. Anh hùng Lò Văn Giá (2003) ▪
|
314. Hồ Chí Minh sự thật truyền kỳ (1990) ▪
|
315. Bài ca tự quyết,
316. Mùa đông chiến tranh ở Huế,
317. Hành trình,
318. Mặc khải,
319. Gió,
320. Mặt trời mọc,
321. Xác ướp;
322. Ngụ ngôn của người đãng trí (1968),
323. Trường ca Hòa bình ▪
|
324. Cực sóng (2011);
325. Gió Tây Nguyên (1999),
326. Năm tháng và chiều cao (2000),
327. Những người xếp dỡ (2000),
328. Lòng chảo (2011) ▪
|
329. Hoa bên cột mốc (2003) ▪
|
330. Hai chữ nước nhà ▪
|
331. Hành quân Trường Sơn (2008) ▪
|
332. Ngọn lửa [?] ▪
|
333. Khúc đoạn trường (2001) ▪
|
334. Tha La xóm đạo (1949),
335. Chiến sĩ hành (1949) ▪
|
336. Cánh đồng trầm thủy;
337. Trường ca Vượt biển (1980),
338. Anh hùng mạt vận,
339. Di tản America ▪
|
340. Về miền thương nhớ (2005) ▪
|
341. Châu III ▪
|
342. Hát với cánh đồng (2007),
343. Cửa Tả (2010) ▪
|
344. Lá non mùa Hà Nội (2010);
345. Ban mai Diêm Điền (1999),
346. Hoa linh (2000),
347. Khuôn mặt linh [?] (2006),
348. Phồn sinh (2007) ▪
|
349. Đi đánh thần hạn (1970),
350. Làng quê,
351. Trường ca Trừng phạt
(1973),
352. Khúc hát người anh hùng (1974),
353. Trường ca Giông bão (1983) ▪
|
354. Chìm nổi làng quê (2007) ▪
|
355. Sáu mươi (1999) ▪
|
356. Hồ Chí Minh - tinh hoa dân tộc (1944),
357. Sóng gầm Côn Đảo (1960) ▪
|
358. Bài ca thế giới (1964),
359. Ngôi đền cổ,
360. Trường ca Đất,
361. Triền miên ngâm khúc hồng hạc,
362. Niềm hoan lạc của Thần linh và Địa ngục,
363. Lạc đạo thi ▪
|
364. Thơ tự do ở Côn Đảo (2010) ▪
|
365. Chuyện của em và Trần Dần ▪
|
366. Bình Định 1945 (1945),
367. Bình Định 1947,
368. 1957 – Hà Nội sang hè (1957),
369. Mùa xuân lên cao (1958),
370. Những ngọn đèn ngoại ô,
371. Chiếc quả sơn;
372. Én đào (1979),
373. Khúc ruột miền Trung ▪
|
374. Đói (1957) ▪
|
375. Phủ Quì ▪
|
376. Những khúc ca về một dòng sông (1972) ▪
|
377. Hàm Rồng (2010) ▪
|
378. Người đánh thức đất đai (2006),
379. Lửa Hàm Rồng (2007),
380. Đất nước thuở Hùng (2008) ▪
|
381. Khát vọng cho con (1964),
382. Khởi đầu một kiếp (1969),
383. Vỡ lòng cho một người con gái Mỹ (1969),
384. Du tử lê - thơ - sau nhiều tháng không –
thơ (2011),
385. Cuối năm - chuyện vãn với bệnh Thyroid (2011);
386. Trường khúc Mẹ về biển Đông (1990) ▪
|
387. Những cánh đồng dưới lửa (1997),
388. Câu chuyện của người lính binh nhì (2006) ▪
|
389. Những lời ca chưa đủ (1981),
390. Tốc độ lớn của tình yêu (1986),
391. Một vé đi về ánh sáng (1996),
392. Những câu trả lời ngắn nhất (1996),
393. Thức dậy lúc không giờ ▪
|
394. Thơ gì,
395. Tổ khúc chim yến (2011);
396. Chàng Lau (2009),
397. Người em Bách Việt (2010),
398. Lạc vẹt (2010),
399. Chúa phương Đông (2011) ▪
|
400. Trò chuyện với Thúy Kiều (1970) ▪
|
401. Lệ Chi hận sử (2001) ▪
|
402. Bức thư gửi tới nhân loại hoặc Không cần đặt tên (2002),
403. Viết tiếp một chuyện ảo (2002),
404. Bức thư thứ hai gửi tới chính phủ,
405. Đan Kô,
406. Mong mọi người góp ý,
407. Không viết về viết (2003),
408. Không nghĩ ra tên (2003),
409. Nhẹ (2004),
410. Khúc hát đứa trẻ câm (2004),
411. Cha giầu (2008),
412. Cha nghèo (2008) ▪
|
413. 23 tháng 3- nơi ánh sáng (2003),
414. Paris đang yêu (2005),
415. Kỳ ngộ xứ cầu vồng (2005),
416. Cám ơn con (2005),
417. Yêu cùng George Sand (2005) ▪
|
418. Thủy mộ quan (1982) ▪
|
419. Tình thủ đô (1951) ▪
|
420. Gió rừng Sác (1995) ▪
|
421. Hải Phòng - đêm mùa thu 1967 (1967),
422. Biển Đông dậy sóng (2011) ▪
|
423. Sử ca nước Việt (2010) ▪
|
424. Giang hồ (1939),
425. Đường ta đi thế đấy bạn lòng ơi (1975),
426. Cánh vạc (1987),
427. Bài ca tự tình;
428. Từ vách này thời gian ta gõ (1978),
429. Những dấu chân (1964) ▪
|
430. Tiếng còi tàu ngày ấy (1972)
|
431. Bài ca chính thức về E. Hemingway,
432. Ở làng Phước Hậu (1978),
433. Nàng chim Lạc (1991) ▪
|
434. Quê hương (1960) ▪
|
435. Suối;
436. Trường ca Núi Tỏ ▪
|
437. Thời gian khắc khoải [?] (2002),
438. Khúc vô thanh [?] (2010) ▪
|
439. Trường ca Sư đoàn (1980),
440. Bão và sau bão (1994),
441. Mở bàn tay gặp núi (2008) ▪
|
442. Tự khúc ánh sáng,
443. Lửa mùa hong áo (2002),
444. Người sau chân sóng (2011) ▪
|
445. Người đàn bà (2011),
446. Hoa cho tháng mười (2011),
447. Cuộc sống 1-10 (2011) ▪
|
448. Bày tỏ (1990),
449. Tựa cửa (2000),
450. Những cuộc tiễn đưa,
451. Những đoạn thơ không đầu - bỏ dở (2007),
452. Những con đường cổ xưa (2008),
453. Chạnh niềm thôn dã,
454. Sực nhớ núi đồi,
455. Khúc tưởng niệm,
456. Mùa nghiêng đổ những ngày buồn bã,
457. Vọng niệm,
458. Tự sự bên mùa (2010) ▪
|
459. Bác về đây hình ảnh của hòa bình (1955) ▪
|
460. Vỉa từ (2004) ▪
|
461. Echos (2009) ▪
|
462. Cuộc đời một nhà máy,
463. Gió thổi từ biển (2006) ▪
|
464. Bến rừng [?]▪
|
465. Miền đông (1971),
466. Mùa xuân thứ nhất (1971),
467. Một trăm bước cuối cùng (1979),
468. Thành phố bên này sông (1982),
469. Đá cháy (1985),
470. Bản Xônat hoang dã (2003),
471. 45 khúc đàn bầu của kẻ vô danh (2007) ▪
|
472. Tình con trong lòng mẹ [?]▪
|
473. Má thương yêu (2005) ▪
|
474. Hào phóng thềm lục địa (2010);
475. Khởi hành cùng ba mươi chín mùa xuân (2005) ▪
|
476. Người anh hùng Đồng Tháp (1969),
477. Ánh chớp đêm giao thừa (1998),
478. Sông Dinh mùa trăng khuyết (2002) ▪
|
479. Núi rừng mở cánh [?] (1972),
480. Trên cát trắng (1973),
481. Tiếng hát mùa màng (1980),
482. Truyền thuyết biển đổi màu (2000) ▪
|
483. Trường ca ngày vui thế kỷ (1975) ▪
|
484. Làm cha (1995) ▪
|
485. Ái Thiên Quốc con ơi nguôi giấc nhé (1996) ▪
|
486. Đi dọc thời mình (1986),
487. Độc thoại mưa (2010) ▪
|
488. Nỗi Liên đen tối vô cùng (1973),
489. Thành phố chim hồng ▪
|
490. Níu xưa lục bát đôi câu (2010) ▪
|
491. Khúc khải hoàn của đất đai (1972);
492. Sóng Côn Đảo (1975),
493. Sông núi trên vai (1977),
494. Sông Mê Công bốn mặt (1981),
495. Điệp khúc vô danh (1983) ▪
|
496. Cô Tứ tóc vàng (1971),
497. Dấu chân đồng đội (1974);
498. Yên Thế (2002) ▪
|
499. Mát xanh rừng cọ (1985) ▪
|
500. Đi (2011);
501. Khúc tấu rối bù (2011) ▪
|
502. Nhịp cầu đất nước (1999) ▪
|
503. Bài thơ vô hạn (2000) ▪
|
504. Hải Phòng trở lại (1967) ▪
|
505. Lời tình mùa xuân (1968),
506. Kể cho nhau nghe (1999) ▪
|
507. Hùng Việt sử ca (2009) ▪
|
508. Cuộc chiến còn đang ở kiếp này (1998),
509. Mùa xuân trong tù (1998),
510. Hoàng Sa hành ▪
|
511. Ru xanh áo lính (2006),
512. Khát vọng (2009) ▪
|
513. Người làm ra cổ tích (2008) ▪
|
514. Gửi Bin Ghết - Bill Gates - và trời xanh (2008),
515. Trường Sơn (2009),
516. Trò chuyện với cha con Cu Lập Sơn (2011),
517. Lập Thành (2012) ▪
|
518. Đi tìm mùa xuân ở khoảng giữa (1970) ▪
|
519. Một đêm ở Cồn Cỏ ▪
|
520. Sải cánh M’Ling (1998) ▪
|
521. Thần tích Đa Mai (2005),
522. Khúc hát thành Xương Giang (2005),
523. Làng trong lũ (2009) ▪
|
524. Sơn Tinh Thủy Tinh (1935) ▪
|
525. Nhân thảo (2010) ▪
|
526. Mười bài tập mùa xuân,
527. Cửa Mẫu (2010);
528. Người cùng thời (1999),
529. Những bông hoa mùa thu (2009),
530. Hình đám cỏ (2010) ▪
|
531. Cánh buồm mở hướng (1983),
532. Slíu - hoa thơm rừng vắng (1992) ▪
|
533. Nếu anh có em là vợ (1956),
534. Đơn côi khúc 2 (2009) ▪
|
535. Một thế kỷ - Mấy vần thơ (1956) ▪
|
536. Ngọn giáo búp đa (1978),
537. Mùa thu nhớ Bác,
538. Màu đỏ ngón tay (2000),
539. Hà Nội tháng 12 (2003) ▪
|
540. Trường ca Biển,
541. Ngã ba Đồng Lộc,
542. Con đường cá ▪
|
543. Cảm giác Luy Lâu,
544. Hành trình trên đất nước;
545. Kể chuyện ăn cốm giữa sân (1973),
546. Bài ca nữ thần Jang Hơ ri (2001),
547. Vỏ ốc,
548. Đừng ca hát nữa ▪
|
549. Ngôi nhà của mẹ (2005),
550. Vầng trăng biển (2009) ▪
|
551. Vinh (2005) ▪
|
552. Khách của trần gian (1996)
|
553. Đừng (2007),
554. Đọc thơ (2007),
555. Những mảnh đời và những mảnh đời (2009) ▪
|
556. Khúc hát Mê linh (2003) ▪
|
557. Những hạt cát không tên (1983)
|
558. Huyền thoại biển và Tàu Không số (2008) ▪
|
559. Thuyền sông đêm (2003);
560. Nhật ký Tần Thủy Hoàng (2003) ▪
|
561. Chiến thắng Hòa Bình (1953),
562. Nhớ lời di chúc (1972) ▪
|
563. Ta nhìn trời đêm nay và ta đọc (1969),
564. Muôn vàn tình thân yêu trùm lên khắp quê hương (1969) ▪
|
565. Chín tháng (1998),
566. Hồi ức chiến tranh,
567. Đò trăng (2008) ▪
|
568. Làng Sơn Cốt của tôi [?]▪
|
569. Hải Phòng (1972);
570. Hồ Chí Minh (1970),
571. Trường ca (1970),
572. Hồi ức tuổi hai mươi (1992) ▪
|
573. Tuổi học trò,
574. Mắt quê,
575. Tóc quê (1997) ▪
|
576. Tạ lỗi Trường Sơn (1982)
|
577. Tiếng hát trên địa ngục Côn Đảo (1955),
578. Thơ cái chổi - Chống tham ô lãng phí (1956);
579. Tôi muốn mời đến tổ quốc tôi ▪
|
580. Dấu nước (2006) ▪
|
581. Tên đất tên làng (1999),
582. Cổ kính và phóng túng (2001),
583. Vầng nguyệt thảo (2003) ▪
|
584. Người lính đi đầu (2003) ▪
|
585. Bài thơ về hạnh phúc (1969) ▪
|
586. Khoảng trời người lính (2000) ▪
|
587. Thơ của người không chịu lớn (2011);
588. Hành trình của con kiến (2006) ▪
|
589. Địa dư nước ta (1942),
590. Lịch sử nước ta (1942) ▪
|
591. Rẻo đất đen (1995),
592. Trường ca Sông Bưởi [?] (2003),
593. Tiếng súng Ngọc Trạo ▪
|
594. Em về (1993),
595. Vô cảm (1993),
596. Thi đàn (1994),
597. Nhật ký ba ngày đêm (1995),
598. Nhật ký không ngày tháng (1995),
599. Nói với em khi đã ở rất gần (1996),
600. Phóng tác từ tiểu thuyết (2007);
601. Năm bông hồng vàng và một mùa Giáng sinh chìm lặng (1994),
602. Năm năm lìa nước (1995),
603. Paris - nửa tuần trăng (1995),
604. Lòng hải lý (1997),
605. Đống chữ (1999),
606. Buồn muộn cùng thế kỷ (2000),
607. Bài thơ không thuộc về ai (2001),
608. Biển đỡ (2002),
609. Ba người nữ một mùa thu (2003),
610. Thơ thời gian (2005),
611. Trường ca Thơ sao (2009),
612. Trường ca Tình ái (2010),
613. Trường ca Thơ (2010),
614. Những thi điệu (2011) ▪
|
615. Ngẫu hứng qua Mường (1982);
616. Kịch câm và trò chơi,
617. Đối thoại trắng (2009),
618. Những ngấn bùn trên mũi chân Tổ quốc (2011) ▪
|
619. Sinh ở cuối dòng sông (2003),
620. Vạn lý Trường Sơn (2009) ▪
|
621. Những bông hoa mặt trời (2002),
622. Đi trong sen ngát bóng xanh (2004),
623. Thăng Long ngàn trượng chiếu muôn đời (2010) ▪
|
624. Thơ viết cho mình và những người con gái khác (1970),
625. Những năm tháng không yên,
626. Lời từ giã của Trung đoàn Thủ đô,
627. Hát với con tàu (1976) ▪
|
628. Nhìn em, nhìn thành phố, nhìn quê hương ▪
|
629. Cội nguồn của lửa ▪
|
630. Bài thơ của một người yêu nước mình (1967),
631. Bản thánh ca của một tên hề mất trí là thi sĩ
hay là sự tích tôi làm hề (1981),
632. Người đàn ông bốn mươi ba tuổi nói về mình (1984),
633. Những ngày tôi còn nhỏ ở Vỹ Dạ (1985),
634. Người đàn ông mất trí và con chó con chưa mở
mắt (1989),
635. Sự tích hòn bi của tôi (1991),
636. Tau chưởi (1997) ▪
|
637. Âm vang Cự Nẫm ▪
|
638. Dòng suối yêu thương (1974) ▪
|
639. Ra đi từ thành phố (1994) ▪
|
640. Hoa dại (2004) ▪
|
641. Xin làng trồng lại cây đa ▪
|
642. Cuộc đời một thị trấn (1961) ▪
|
643. Cuộc nói chuyện dài với đứa văn nô (2011) ▪
|
644. Hoa bất tử (2008) ▪
|
645. Ngưỡng mộ (1965) ▪
|
646. Miền rừng nhiều gió (2002) ▪
|
647. Chiến tranh chín khúc tưởng niệm (2008),
648. Bào chữa cho thần chết [?] ▪
|
649. Khát vọng (2011) ▪
|
650. Đứa bé (2009),
651. Tuổi trẻ (2009),
652. Đứa bé trở lại (2010),
653. Tập chết (2010),
654. Đứa bé hư (2011)
655. Điếu cày ca (2011),
656. Có những cơn mưa không nhà (2011);
657. Đời đã ra khơi đời không về nữa (2011).
|
658. Cầm sông Đà trên tay và hát,
659. Lê Vĩnh Tài & liên tưởng (2006),
660. Đêm và những khúc rời của Vũ (2008),
661. Thơ hỏi thơ (2008),
662. Thờ-ơ-thơ¸
663. Thơ 1 - 50 & lời kết (2008),
664. Lê Vĩnh Tài... [?] (2009),
665. Và như những cuộc đi,
666. Có lẽ đã quá trễ hay là ai sẽ đến hôm
nay,
667. Ăn của rừng rưng rưng nước mắt... [hay: đất
không thể nuôi họ được nữa!] (2011),
668. Và những cuộc thiên di (2012);
669. Vỡ ra mưa ấm (2005),
670. Trường ca cho quê hương của một ngàn năm trước (2008),
671. Làm thơ (2011),
672. Cánh đồng bất nhân (2012) ▪
|
673. Thành tựu của binh đao;
674. Hoàng tử rơm (2010) ▪
|
675. Nhịp điệu xanh (2004),
676. Lửa thức (2011) ▪
|
677. Tản mạn thời tôi sống (1981),
678. Mười bài thơ và một lời ước muốn (1981);
679. Con đường của những vì sao - Trường ca Đồng Lộc (1981),
680. Tình ca người lính (1984) ▪
|
681. Bài ca của biển [?] (2011) ▪
|
682. Ký ức Trường Sơn (2008),
683. Có một thời như thế (2008) ▪
|
684. Những nhịp cầu mùa thu (2009) ▪
|
685. Dòng sông và con thuyền hai mươi tuổi (1965),
686. Việt Nam thương khúc (1999) ▪
|
687. Bài ca con người ▪
|
688. Đồng hồ một kim (2006),
689. Mười viên gạch,
690. Ăn xà bông (2011) ▪
|
691. Tổ khúc Xibiri ▪
|
692. Con cháu Lạc Hồng trên đỉnh Pa Pông (2011) ▪
|
693. Đổ bóng xuống mặt trời (1999),
694. Trên đường (2004),
695. Ngày đang mở sáng (2007) ▪
|
696. Hoa vạn thọ ▪
|
697. Lời đá núi (2010) ▪
|
698. Cổ tích làng cát ▪
|
699. Lẽ sống thật là đơn giản ▪
|
700. Bà mẹ Quảng Nam (1998) ▪
|
701. Người đi trước thời gian,
702. Nỗi lòng và cuộc chiến (2011) ▪
703. Từ điển thi X/X loại [chúng sinh] ▪
|
704. Thử nói về hạnh phúc (1972),
705. Một người lính nói về thế hệ mình (1973),
706. Viết trên đường số 1 (1975),
707. Một trăm mảnh gỗ vuông [?] (1984);
708. Những người đi tới biển (1976),
709. Trẻ con ở Sơn Mỹ (1978),
710. Những nghĩa sĩ Cần Giuộc (1980),
711. Bùng nổ của mùa xuân (1981),
712. Đêm trên cát (1982),
713. Trò chuyện với nhân vật của mình (1983),
714. Cỏ vẫn mọc (1983),
715. Khối vuông ru-bích (1984),
716. Metro (2009),
717. Chân đất (2011) ▪
|
718. Bài thơ Hắc Hải (1958) ▪
|
719. Tôi biết (2007),
720. Khi lửa đã nằm ngoài cây đuốc (2008) ▪
|
721. Mùa chuộc tội (2002) ▪
|
722. Xuôi dòng Nậm Na (1964) ▪
|
723. Người dẫn đường (2000) ▪
|
724. Ngày sanh của rắn (1966),
725. Trường giang Mỹ Tho (1980),
726. Thơ cho khoảng trống (1989),
727. Trường ca Cù Lao Rồng (2000) ▪
|
728. Đuổi đám mây mù (1956),
729. Hỡi các đóa hoa xương hoa thịt (1957) ▪
|
730. Tôi cùng gió mùa ▪
|
731. Vô sản diễn ca ▪
|
732. Đoản ca về buổi tối,
733. Dưới trăng và một bậc cửa (1992),
734. Chuyển dịch màu đen (1995),
735. Mười một khúc cảm (1992);
736. Những người lính của làng (1994),
737. Nhịp điệu châu thổ mới (1995),
738. Nhân chứng của cái chết (1998),
739. Hồi tưởng,
740. Dưới cái cây ánh sáng (2003),
741. Lò mổ ▪
|
742. Mấy cõi rong vui (2004) ▪
|
743. Sức bền của đất (1975),
744. Đường tới thành phố (1979),
745. Trường ca Biển (1994),
746. Đất ngày thường ▪
|
747. Thử phác hoạ chân dung tình yêu (1974) ▪
|
748. Tiếng địch sông Ô (1935),
749. Cái Én (1979) ▪
|
750. Thành phố vùng đồi khói trắng (1975) ▪
|
751. Con đã về nơi Bác ở ngày xưa (1969) ▪
|
752. Đầu non mây trắng (1998),
753. Cuối biển mù sương (2010) ▪
|
754. Chuyện kể về đôi trai gái đầu tiên ▪
|
755. Khoảng trời thương nhớ [?]▪
|
756. Trò chuyện với năm cô gái trên đồi Năm Cô (1973) ▪
|
757. Ngày mai hoa không nở (1991),
758. Mười bẩy khúc đảo ca (2002),
759. Bi phẫn ▪
|
760. Bài thơ ban mai (1981) ▪
|
761. Trường ca cho Huế mùa xuân (1971) ▪
|
762. Nơi ngày đông gió thổi (2010) ▪
|
763. Trăng ca (2010),
764. Cỏ hát (2011) ▪
|
765. Chiếc gương cuộc đời [?] (2001) ▪
|
766. Động hoa vàng (1971),
767. Trại hoa đỉnh đồi (1975),
768. Hát ru Việt sử thi (2009) ▪
|
769. Những nụ hồng của máu (1991),
770. Tiễn một người vào dĩ vãng đậm màu (2008),
771. Nở ngày (2009) ▪
|
772. Lời chào (1987) ▪
|
773. Văn đàn bi tráng (2008),
774. Mưa phồn thực và châu thổ sông Hồng (2011) ▪
|
775. Ễn lên đêm (2011) ▪
|
776. Trường ca Hàm Rồng (1970) ▪
|
777. Chân dung người du kích (1985)
|
778. Tình yêu người giữ đất (1985)
|
779. Đi từ giữa một mùa sen ▪
|
780. Đêm nàng (1965) ▪
|
781. Con Hồng cháu Lạc (2010) ▪
|
782. Hải Phòng (1966) ▪
|
783. Ta như một hàm hồ,
784. Con mồi (2000) ▪
|
785. Tuyệt huyết ca (1972) ▪
|
786. Thơ cho người chết (2008) ▪
|
787. Sầm Sơn trường hận (1932) ▪
|
788. Hải Phòng 19-11-1946 (1946) ▪
|
789. Hà Nội – Thăng Long (1983) ▪
|
790. Một khúc ca Mỵ Châu (1985) ▪
|
791. Hành trình (1970),
792. Bài ca khởi nghĩa (1973) ▪
|
793. Từ chiếc tao đời mẹ ru (1986) ▪
|
794. Người anh cả của toàn quân (2009) ▪
|
795. Tà Sanh (1984),
796. Tre ơi (1990);
797. Hơi thở rừng Hồi,
798. Đảo chìm (1994),
799. Hà Nội của tôi (2008) ▪
|
800. Bi khúc (2009) ▪
|
801. Sóng Nậm Rốm (1980) ▪
|
802. Trường ca Sông Mã (2008) ▪
|
803. Tiến lên toàn thắng (1968) ▪
|
804. Đi về đồi Cúc Hoa (2005) ▪
|
805. Ấn tượng trong tôi (2010) ▪
|
806. Làng phố giao duyên (2009) ▪
|
807. Người anh hùng đất Hoan Châu (1976),
808. Ngày hội của rạng đông (1978),
809. Hành khúc mùa xuân (1980) ▪
|
810. Đi hết tiếng đàn bầu (1975),
811. Trang thơ của lính (1977),
812. Nhật ký những ngày xa,
813. Tôi - một cây đàn,
814. Khi người khách ngang qua thành phố,
815. Mẹ tôi - người hay lo (1990);
816. Du lịch Bella (1992) ▪
|
817. Điệu nhạc tắt đèn,
818. Về Provins,
819. Mùa xuân riêng tư,
820. Quà Noel 88 tặng Như Hồng ▪
|
821. Thư thi - Thư về Đường Sơn Cúc ▪
|
822. Ngôi sao cho mầm cây đang mọc ▪
|
823. Cuốn tùy bút của Khái Hưng,
824. Người tình của đất,
825. Dân chơi,
826. Quán gió,
827. Chói lọi,
828. Trên đường về ▪
|
829. Đoản khúc hoa ban (2008),
830. Một góc nhìn Trung Quốc (2008) ▪
|
831. Kinh hồng (2008) ▪
|
832. Trường ca phương Nam ▪
|
833. Tạo hóa và nhân loại (1942) ▪
|
834. Đêm (1964),
835. Mặt trời tìm thấy (1964),
836. Ngôi nhà đỏ - trăng hồng (1972),
837. Từ những ý thơ thấp thoáng (1978) ▪
|
838. Đi xe đò loay quanh (2004) ▪
|
839. Làm thơ không biết mệt (1972) ▪
|
840. Đường tới mùa xuân ▪
|
841. Mea Culpa (1992) ▪
|
842. Quang gánh (2000) ▪
|
843. Khúc hát người khai hoang (1998);
844. Chuyện anh thuyền chài Trần Văn Sông (2008),
845. Trên xe mô-tô Su-zu-ki, ta đi (2009),
846. Đất Mèo Vạc (2009),
847. Pây Nà Hang (2009),
848. Phù sa xanh (2010) ▪
|
849. Trường ca Lê Đan (1999) ▪
|
850. Tổ quốc - đường chân trời (2010) ▪
|
851. IDEN(tôi)TY,
852. Khoang 1993–2008 ▪
|
853. Chào mừng (1950),
854. Nhật kí một người chữa bệnh,
855. Đi ra ngoại ô,
856. Tiếng hát thằng điên trong dinh Độc Lập,
857. Tàu đến,
858. Tàu đi,
859. Cành phong lan bể,
860. Nghĩ về thơ - II (1965),
861. Suy nghĩ 1966 (1966),
862. Trận tuyến này cao hơn cả màu da (1967),
863. Nghĩ suy 68 (1968),
864. Phác thảo cho một trận đánh một bài thơ diệt
Mỹ (1970),
865. Ta nhận vào ta phẩm chất của Người (1971),
866. Tuyên bố của mỗi lòng người - khẩu súng - cành
hoa (1972),
867. Nghĩ về nghề - nghĩ về thơ - nghĩ (1972),
868. Đường sáng tuyệt vời (1973),
869. Sổ tay thơ (1973),
870. Di chúc của Người (1976),
871. Thần chiến thắng (1979);
872. Chuỗi thơ anh Trỗi (1968),
873. Tùy bút một mùa xuân đánh giặc (1972),
874. Thời sự hè 72 - bình luận (1972),
875. “Phản diễn ca” hay “Phản diện ca” về học thuyết Ních Xơn
(1972),
876. Ngày vĩ đại (1975),
877. Thơ bổ sung (1975),
878. Cách mạng - chương đầu (1976),
879. Thơ bình phương - Đời lập phương (1980) ▪
|
880. Huyễn tượng xứ tù mù (2012) ▪
|
881. Chân dung biện chứng người tình (2002);
882. Trường ca Hoàng Sa – Trường Sa (2009) ▪
|
883. Đảo Phú Quốc [?],
884. Miền đất nghiêng về phía mặt trời [?] ▪
|
885. Rú Hồng ▪
|
886. Mở,
887. Khép,
888. Mẹ và con (2007),
889. Bài cáo hậu bình Ngô (2009) ▪
|
890. Hoàng Hoa Thám - một vùng rừng (1986) ▪
|
891. Tiếng chim gọi mùa (1999),
892. Đồng chiêm (2000) ▪
|
893. Về nơi anh ở (2004) ▪
|
894. Bản tình ca cuối cùng (1961) ▪
|
895. Phía hoàng hôn yên tĩnh (2002) ▪
|
896. Cơn lốc xanh (2006) ▪
|
897. Bông hoa mẫu giáo - Phùng Thị Tường,
898. Bông hoa mẫu giáo - Nguyễn Thị Cát (1963);
899. Thanh Chương tráng khúc (2003) ▪
|
900. Quan họ ra nguồn (1982),
901. Lòng chảo khác (2006) ▪
|
902. Đâu rồi bầy chim nhông ăn trái đa (2011) ▪
|
903. Đất nước đàn bầu (1983),
904. Sông Hồng,
905. Sông Hồng – lời từ giã của trung đoàn Thủ Đô,
906. Sông Hồng – hồi ức của một nghĩa binh già,
907. Sông Hồng - năm mẹ sinh em,
908. Năm 1954,
909. Những gương mặt ▪
|
910. Em ơi - Hà Nội phố (1972),
911. Bao giờ về Sài Gòn (2011) ▪
|
912. Sông Đà (2001);
913. Vầng sen Hàm Rồng (1975),
914. Trên dòng sông cổ ▪
|
915. Tên của em cũng bắt đầu bằng một phụ âm ▪
|
916. Những mẩu rời của Nghĩ (2009),
917. Những di cảo tối (2011)▪
|
918. Khúc hát dòng sông (2007) ▪
|
919. Âm âm đáy vực (2002),
920. Thần sầu (2002),
921. Một mình (2005),
922. Âm vọng quốc âm (2009),
923. Thất huyền âm - người muôn sau (2009),
924. Bốn câu thất huyền cầm (2011) ▪
|
925. Nguyễn Văn Trỗi (1968) ▪
|
926. Trường ca Nguyễn Du (2009) ▪
|
927. Bài thơ chính nghĩa (1950),
928. Ngọn súng biên phòng (1983),
929. Sấm dậy trưa hè (1984),
930. Thung lũng lửa và hoa (1988) ▪
|
931. Ly nước xanh có mùi bạch hà,
932. Trong khi chờ mở mắt (1987),
933. Tạp ghi về thơ (2006),
934. Sách tôi mất trang (2008);
935. Hỡi ơi (1990) ▪
|
936. Chiều trên phá Tam Giang (1972),
937. Hề - ta trở lại gian nhà cỏ (1972),
938. Ta về (1985),
939. Mùa hạn (1979),
940. Tàu đêm (1980),
941. Bất tận cuộc đời hung hãn đó (1992),
942. Giã biệt (1993),
943. Con chim bói cá trong tàn tối [?] (1994),
944. Ánh tàn dư,
945. Nhà xưa - lửa cất ủ (1997) ▪
|
946. Trên ngã ba mây (1988),
947. Hắn ▪
|
* * * * * *
Danh sách số 2
Những bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam
(Phác thảo 28/2/2012 với 104 bài của 74 tác giả)
1.
Anh có nghe không (Văn
Cao)
2.
Anh hùng tận (Tô
Thùy Yên)
3.
Bài ca Đông phương huyền nhiệm (Trần Tuấn Kiệt)
4.
Bài ca vỡ đất
(Hoàng Trung Thông)
5.
Bài hát Cửu Long
(Nguyên Sa)
6.
Bài hát ngày về
(Trần Huiền Ân)
7.
Bao giờ anh trở lại (Hoàng Trung Thông)
8.
Cảm khái (Cao
Tần)
9.
Cất vó chạy rong
(Vũ Hữu Định)
10.
Cha tôi (Lê Đạt)
11.
Chiếc xe xác trên phường Dạ Lạc (Văn Cao)
12.
Chiến sĩ triều Trần (Đằng Phương)
13.
Chiến sĩ tư (Lý
Đông A)
14.
Chiến tranh Việt Nam và tôi (Nguyễn Bắc Sơn)
15.
Chính khí Việt
(Lý Đông A)
16.
Cho những người nằm xuống (Ngô Kha)
17.
Chơi thuyền trên sông Tân Bình (Phan Khôi)
18.
Chúc thư của một người lính vô danh (Cung Trầm Tuởng)
19.
Chúng cháu canh giấc Bác ngủ, Bác Hồ ơi (Hải Như)
20.
Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi, Việt Nam ơi (Nam Hà)
21.
Con chim thời gian
(Nguyễn Khoa Điềm)
22.
Cũng những thằng nịnh hót (Hữu Loan)
23.
Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng)
24.
Dậy lên thanh niên
(Tố Hữu)
25.
Dọn về làng
(Nông Quốc Chấn)
26.
Dư đồ tổ quốc
(Bảo Định Giang)
27.
Đạo trường ngâm
(Lý Đông A)
28.
Đất nước (Nguyễn
Đình Thi)
29.
Đi dọc miền Trung
(Phạm Đình Ân)
30.
Đèo Cả (Hữu
Loan)
31.
Đêm liên hoan
(Hoàng Cầm)
32.
Đêm Nghi Tàm đọc Đỗ Phủ cho vợ nghe (Phùng Quán)
33.
Đọc thơ Ức Trai
(Sóng Hồng)
34.
Đồng Tháp Mười
(Nguyễn Bính)
35.
Độc hành ca
(Trần Huyền Trân)
36.
Đốt lửa nghe sư đàn (Nguyễn Xuân Thiệp)
37.
Đường chúng ta đi
(Xuân Sách)
38.
Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi (Lưu Quang Vũ)
39.
Gửi thư cho anh Khoá (Trần Tuấn Khải)
40.
Gửi Trương Tửu
(Nguyễn Vỹ)
41.
Hận chinh phu (Hồ
Dzếnh)
42.
Hịch (Nguyên
Sa)
43.
Hoa xuân đất Việt
(Hồ Dzếnh)
44.
Hò dô ta nào (Vũ
Quần Phương)
45.
Hồ Chí Minh (Tố
Hữu)
46.
Hồ trường
(Nguyễn Bá Trác)
47.
Hy Mã Lạp Sơn
(Xuân Diệu)
48.
Khi tôi chết hãy đem tôi ra biển (Du Tử Lê)
49.
Khóc Hoài (Vĩnh
Mai)
50.
Khúc hát sông quê (Lê
Huy Mậu)
51.
Là thi sĩ (Sóng
Hồng)
52.
Lời mẹ dặn
(Phùng Quán)
53.
Lời thơ vào tập gởi hương (Xuân Diệu)
54.
Lòng hậu phương
(Tất Vinh)
55.
Ly rượu thọ (Tố
Hữu)
56.
Mai mốt anh về (Cao
Tần)
57.
Màu tím hoa sim (Hữu
Loan)
58.
Miền Nam (Tố
Hữu)
59.
Mong anh Khoá
(Trần Tuấn Khải)
60.
Mũi Cà Mau (Xuân
Diệu)
61.
Mừng anh Khoá về
(Trần Tuấn Khải)
62.
Ngày hòa bình đầu tiên (Phùng Khắc Bắc)
63.
Ngày về (Chính
Hữu)
64.
Nghe chiến thắng miền Nam tim tôi thành vô số (Yến Lan)
65.
Nghĩ về tổ quốc (Hải
Như)
66.
Ngoại ô mùa xuân năm 1946 (Văn Cao)
67.
Người đi tìm hình của Nước (Chế Lan Viên)
68.
Nhân dân và tôi
(Trần Vàng Sao)
69.
Nhớ (Hồng
Nguyên)
70.
Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh)
71.
Nhớ máu (Trần
Mai Ninh)
72.
Nhớ ngày thủ đô kháng chiến (Hoài Anh)
73.
Nhớ rừng (Thế
Lữ)
74.
Những dòng sông
(Bế Kiến Quốc)
75.
Núi đôi (Vũ Cao)
76.
Núi Mường Hung dòng sông Mã (Cầm Giang)
77.
Quê hương (Giang
Nam)
78.
Sư đoàn (Phạm
Ngọc Cảnh)
79.
Ta đánh Mỹ, vậy thì ta tồn tại (Việt Phương)
80.
Tây tiến (Quang
Dũng)
81.
Thế hệ bốn lăm
(Tạ Ký)
82.
Thơ ở thời của những người không tuổi trẻ (Du Tử Lê)
83.
Tiễn chân anh Khoá xuống tàu (Trần Tuấn Khải)
84.
Tiếng hát con tàu
(Chế Lan Viên)
85.
Tiếng Việt (Lưu
Quang Vũ)
86.
Tình sông núi
(Trần Mai Ninh)
87.
Tình yêu và báo động (Bằng Việt)
88.
Tổ quốc (Trần
Mạnh Hảo)
89.
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng (Chế Lan Viên)
90.
Tổ quốc nhìn từ biển (Nguyễn Việt Chiến)
91.
Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển (Nguyễn Ngọc Phú)
92.
Tống biệt hành
(Thâm Tâm)
93.
Trả lời cha [?]
(Đặng Xuân Thiều)
94.
Tráng ca (Thâm
Tâm)
95.
Trên đường về (Chế
Lan Viên)
96.
Trường ca cây cà
(Phùng Quán)
97.
Trường ca Đà Nẵng (Nguyễn
Khắc Phục)
98.
Trường Sa hành (Tô
Thùy Yên)
99.
Trường Sơn (Gia
Dũng)
100.
Vàm Cỏ Đông
(Hoài Vũ)
101.
Việt Nam ơi (Lưu
Quang Vũ)
102.
Việt Nam yêu dấu
(Lưu Quang Thuận)
103.
Xin lỗi về những nhầm lẫn dĩ vãng (Nguyên Sa)
104.
Xuân chiến địa
(Ngân Giang)
*
IV. LỜI TẠM KẾT:
Một
nhà văn người Guatemala mang tên Augusto Monterroso đã đứng trong danh sách
cùng các tác giả kinh điển và lừng danh M. V. Llosa, G. G. Márquez, C.
Fuentes, J. Cortázar, để dựng nên cộng đồng văn chương tiếng Tây Ban Nha ở
châu Mỹ Latin trong thế kỷ qua. Nét độc sáng từ Monterroso là các truyện
cực ngắn. Cho đến nay, trong thể loại văn học lạ lẫm và hút hồn đó, ông
được xem là chủ nhân của truyện ngắn nhất và nổi danh nhất thế giới, mang
tựa đề Con khủng long ( El
dinosaurio).
Nội
dung truyện ngắn ấy như sau:“Thức dậy, con khủng long vẫn còn đó.”
(Bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn)
Nếu
được dùng cách nói tương tự, chúng ta – những tác giả và độc giả của trường
ca Việt Nam – dường như thường ở tâm trạng:
“Thức
dậy, (con khủng long) trường ca vẫn còn đó!”
[Trích
bản thảo sách “Một cách tìm hiểu trường ca Việt Nam”]
Vancouver - cập nhật 28/2/2012
ĐỖ QUYÊN
_______________________
_______________________
|
Thơ (bài thơ trữ tình) dài đến cỡ nào thì được ĐQ xem là "trường ca"?
ReplyDeleteKhá nhiều truyện thơ hiện đại, tuy có truyện, nhưng hầu hết đều có chất thơ; vậy đó có là trường ca không? Ví dụ "Người trai Bình Định" (1959)của Xuân Thiêm, "Giếng xưa chung bóng" (1957) của Bùi Hạnh Cẩn và Phạm Lê Văn (= Thợ Rèn, v.v...
Thể loại văn học là loại những kiến tạo có sức sống rất bền dai; người ta sinh ra thể loại ấy đã có, rồi người ta chết đi, thể loại ấy vẫn còn, có gì lạ đâu mà phải reo lên "Thức dậy, trường ca vẫn còn đó?"
Đỗ Quyên (Quốc Lủi) chỉ là kẻ háo danh khi làm cái gọi là một chiếc thùng to "Trường [kêu] ca". Chẳng biết người này nghĩ gì khi thời bây giờ còn làm cái loại hình cổ lỗ sỹ này.
ReplyDelete